Ngày 13/5/2016, Chính phủ ban hành Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
quy định chi tiết một số Điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật.
Nghị định này quy định chi tiết
một số Điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
về lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, đánh giá tác động của
chính sách; soạn thảo, thẩm định dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; thể
thức, kỹ thuật trình bày văn bản quy phạm pháp luật, trừ văn bản quy phạm
pháp luật của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước; Công báo và
niêm yết văn bản quy phạm pháp luật; dịch văn bản quy phạm pháp luật ra tiếng
dân tộc thiểu số, tiếng nước ngoài; kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; bảo đảm nguồn lực xây dựng,
ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Lập đề nghị
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
- Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề
nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật:
+ Bộ Tư pháp có trách nhiệm tiếp nhận và kiểm tra hồ
sơ đề nghị xây dựng luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy
ban thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ ngay sau khi nhận được hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ không đáp ứng yêu cầu theo quy định
tại Khoản 1 Điều 37 và Điều 87của Luật thì chậm nhất
là 02 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Bộ Tư pháp đề nghị cơ quan lập
đề nghị bổ sung hồ sơ. Cơ quan lập đề nghị có trách nhiệm bổ sung hồ sơ
theo đề nghị của Bộ Tư pháp.
+ Sở Tư pháp có trách nhiệm tiếp nhận và kiểm tra hồ
sơ đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh trình.
Trường hợp hồ sơ không đáp ứng yêu cầu theo quy định
tại Điều 114 của Luật thì chậm nhất là 02 ngày
làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Sở Tư pháp đề nghị cơ quan lập đề nghị bổ
sung hồ sơ. Cơ quan lập đề nghị có trách nhiệm bổ sung hồ sơ theo đề nghị
của Sở Tư pháp.
- Trình đề nghị xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật
+ Cơ quan lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật có trách nhiệm chỉnh lý, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xây dựng văn
bản quy phạm pháp luật để trình Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
+ Trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật:
a) Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm tiếp nhận,
kiểm tra hồ sơ đề nghị xây dựng luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh,
nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ;
b) Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết của
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định của Luật và
Nghị định này, trong thời hạn 03 ngày làm việc, Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh đề nghị cơ quan lập đề nghị hoàn thiện hồ sơ. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ phải đề xuất đưa vào chương trình phiên họp gần
nhất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Lập đề nghị
của Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
- Gửi và tiếp nhận hồ sơ đề nghị
xây dựng luật, pháp lệnh
+ Chậm nhất vào ngày 31 tháng 12 hằng năm, bộ, cơ quan
ngang bộ gửi hồ sơ đề nghị xây dựng luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh,
nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội đã được chỉnh lý theo nghị quyết của
Chính phủ đến Bộ Tư pháp.
+ Bộ Tư pháp có trách nhiệm tiếp nhận và kiểm tra
hồ sơ đề nghị xây dựng luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của
Ủy ban thường vụ Quốc hội đã được Chính phủ thông qua để lập đề nghị của Chính
phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh.
Soạn thảo,
thẩm định dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
Văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực thì văn bản
quy phạm pháp luật quy định chi tiết thi hành các Điều, Khoản, điểm được giao
quy định chi tiết thi hành văn bản đó đồng thời hết hiệu lực;
- Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật được quy định
chi tiết hết hiệu lực một phần thì các nội dung quy định chi tiết phần hết hiệu
lực của văn bản được quy định chi tiết sẽ hết hiệu lực đồng thời với phần hết
hiệu lực của văn bản được quy định chi tiết. Trường hợp không thể xác định được
nội dung hết hiệu lực của văn bản quy định chi tiết thi hành thì văn bản đó hết
hiệu lực toàn bộ;
- Mặt khác, Nghị định 34/2016/NĐ-CP còn quy định trường
hợp một văn bản quy định chi tiết nhiều văn bản quy phạm pháp luật, trong đó
chỉ có một hoặc một số văn bản được quy định chi tiết hết hiệu lực thì nội dung
của văn bản quy định chi tiết thi hành sẽ hết hiệu lực đồng thời với một hoặc
một số văn bản được quy định chi tiết hết hiệu lực. Trường hợp không thể xác
định được các nội dung hết hiệu lực của văn bản quy định chi tiết thi hành thì
văn bản đó hết hiệu lực toàn bộ.
Hiệu lực thi
hành: Nghị định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01/7/2016.
Tham khảo thêm nội dung Nghị định 34/2016/NĐ-CP34.signed_01.pdf