A.
Lĩnh vực pháp luật: Hành chính
1. Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ về Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ.
a) Ngày áp dụng: 15/10/2016.
b) Phạm vi điều chỉnh/ Nội dung:
Nghị định này quy định chung về chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ (sau đây gọi chung là Bộ); nhiệm
vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ (sau
đây gọi chung là Bộ trưởng).
- Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể về quản lý ngành,
lĩnh vực của Bộ thực hiện theo Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của từng Bộ.
- Các quy định về cơ cấu tổ chức của Bộ tại Nghị định này
không áp dụng đối với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
- Tên của Bộ và tên của các tổ chức, đơn vị thuộc Bộ được
dịch ra tiếng nước ngoài để giao dịch quốc tế theo hướng dẫn của Bộ Ngoại giao.
Nghị định cũng quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ về
pháp luật; về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch; về hợp tác quốc tế; cải cách
hành chính; về quản lý nhà nước các dịch vụ sự nghiệp công; về doanh nghiệp,
hợp tác xã và các loại hình kinh tế khác; về hội, tổ chức phi chính phủ; tổ
chức bộ máy, biên chế trong đơn vị sự nghiệp công lập; cán bộ, công chức, viên
chức; kiểm tra, thanh tra và về quản lý tài chính, tài sản. Trong đó:
+ Về pháp luật: Trình Chính phủ dự án luật, dự thảo nghị
quyết của Quốc hội; dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban thường vụ
Quốc hội; dự thảo nghị định của Chính phủ theo chương trình, kế hoạch xây dựng
pháp luật hàng năm của Chính phủ và các nghị quyết, dự án, đề án theo phân công
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
+ Về cải cách hành chính:
ü Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
quyết định việc phân cấp nhiệm vụ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực cho chính
quyền địa phương.
ü Quyết định phân cấp hoặc ủy quyền cho
chính quyền địa phương thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ, quyền hạn thuộc thẩm
quyền của Bộ.
ü Cải cách tổ chức bộ máy của Bộ bảo
đảm tinh gọn, hợp lý, giảm đầu mối, bao quát đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của Bộ theo phân công của Chính phủ.
- Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Bộ trưởng: Bộ trưởng
có các nhiệm vụ, quyền hạn theo Nghị định 123/2016/NĐ-CP như sau: Lãnh đạo, chỉ
đạo và chịu trách nhiệm cá nhân về mọi mặt công tác của Bộ; chỉ đạo các đơn vị
trực thuộc tổ chức triển khai thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương
trình, dự án đã được phê duyệt, các nhiệm vụ của Bộ được Chính phủ giao; Ban
hành theo thẩm quyền hoặc trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành văn bản
quy phạm pháp luật, chính sách phát triển ngành, lĩnh vực được phân công;
hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản đó; Thực hiện việc tuyển
dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, cho từ chức, đình chỉ công tác, Điều
động, luân chuyển, đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ
luật công chức, viên chức và thực hiện phân cấp quản lý công chức, viên chức
đối với các tổ chức, đơn vị trực thuộc theo quy định của pháp luật…
c) Văn bản liên quan: Nghị định này thay thế Nghị định
số 36/2012/NĐ-CP ngày 18/4/2012 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ.
2.
Quyết định số 33/2016/QĐ-TTg ngày 19/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế cung cấp, sử
dụng thông tin tờ khai hải quan điện tử.
a)
Ngày áp dụng: 15/10/2016.
b) Phạm
vi điều chỉnh/ Nội dung: Quy chế này quy định về việc cung cấp, sử dụng
thông tin tờ khai hải quan điện tử để thực hiện các thủ tục về thuế, cấp
giấy chứng nhận xuất
xứ hàng hóa, thủ tục thanh toán qua ngân hàng và các thủ tục hành chính khác;
chứng minh tính hợp pháp của hàng hóa lưu thông trên thị trường.
Quy chế
này
áp dụng đối với:
- Bên cung cấp
thông tin: Tổng cục Hải quan.
- Bên sử dụng
thông tin:
+ Các cơ quan quản
lý nhà nước sử dụng thông tin tờ khai hải quan điện tử để thực hiện các thủ tục
về thuế, cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa và các thủ tục hành chính khác;
kiểm tra tính hợp pháp của hàng hóa lưu thông trên thị trường;
+ Các tổ chức tín
dụng sử dụng thông tin tờ khai hải quan điện tử để thực hiện các thủ tục về thuế,
thủ tục thanh toán qua ngân hàng;
+ Các tổ chức cấp
giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa được Bộ Công Thương ủy quyền.
- Hình thức cung cấp, sử dụng
thông tin tờ khai hải quan điện tử:
+ Bên sử dụng thông tin truy cập Cổng thông tin hải quan bằng tài khoản do Tổng cục Hải quan cấp để sử dụng thông tin tờ khai hải quan điện tử
dưới dạng văn bản điện tử.
+ Bên sử dụng
thông tin thực hiện kết nối hệ thống thông tin với Cổng thông tin hải quan để sử dụng thông tin tờ
khai hải quan điện tử dưới dạng dữ liệu điện tử.
+ Cơ quan kiểm tra
sử dụng thông tin tờ khai hải quan điện tử dưới dạng tin nhắn do Tổng cục Hải
quan cung cấp thông qua số điện thoại được công bố chính thức.
- Trách nhiệm của bên sử dụng
thông tin:
+ Trang bị đầy đủ
phương tiện, trang thiết bị kỹ thuật để bảo đảm thực hiện việc tiếp nhận, sử dụng
thông tin tờ khai hải quan điện tử.
+ Sử dụng thông
tin tờ khai hải quan điện tử đúng nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều 4 Quy chế
này và quy định của pháp luật khác có liên quan.
+ Quản lý, bảo mật
thông tin tài khoản truy cập Cổng thông tin hải
quan đã được cấp.
+ Đảm bảo việc xây
dựng, triển khai, vận hành hệ thống tiếp nhận thông tin tờ khai hải quan điện tử
đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều 8 Quy chế này.