Trong những
năm gần đây, diễn biến thiên tai và thời tiết ở Việt Nam ngày càng có nhiều biểu
hiện bất thường và phức tạp hơn. Ở cấp độ quốc gia, quá trình công nghiệp hóa,
đô thị hóa cùng với sự gia tăng dân số càng làm gia tăng các nguy cơ, hiểm họa
trước thiên tai.
Theo quy định
của Luật phòng, chống thiên tai, thiên tai là hiện tượng tự nhiên bất thường có thể gây thiệt hại về người, tài sản,
môi trường, điều kiện sống và các hoạt động kinh tế - xã hội, bao gồm: bão, áp
thấp nhiệt đới, lốc, sét, mưa lớn, lũ, lũ quét, ngập lụt, sạt lở đất do mưa lũ
hoặc dòng chảy, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, nước dâng, xâm nhập mặn,
nắng nóng, hạn hán, rét hại, mưa đá, sương muối, động đất, sóng thần và các loại
thiên tai khác.
Trên cơ sở
các nguyên tắc cơ bản, Luật cũng đã quy định các chính sách của Nhà nước trong
phòng, chống thiên tai và nguồn lực phục vụ cho hoạt động phòng, chống thiên
tai (bao gồm: nguồn nhân lực; vật tư, phương tiện, trang thiết bị, hệ thống
thông tin, nhu yếu phẩm và nguồn tài chính).
Nguồn tài chính
cho phòng, chống thiên tai bao gồm: ngân sách nhà nước; quỹ phòng, chống thiên
tai và nguồn đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân, được quy định như sau:
+ Ngân sách nhà
nước cho phòng, chống thiên tai bao gồm ngân sách nhà nước theo dự toán chi
hằng năm và dự phòng ngân sách nhà nước. Luật cũng quy định cụ thể nội dung
chi, việc lập dự toán, phân bổ, quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước theo dự
toán chi hằng năm và việc sử dụng dự phòng ngân sách nhà nước cho phòng, chống
thiên tai.
+ Quỹ phòng,
chống thiên tai là quỹ được thành lập ở cấp tỉnh, do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quản lý. Quỹ phòng, chống thiên tai không bao gồm ngân sách nhà nước và không
có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước. Nguồn tài chính của Quỹ phòng, chống thiên
tai bao gồm: đóng góp bắt buộc của tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài tại
địa bàn, công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi đến hết tuổi lao động theo quy định
của pháp luật và các nguồn hợp pháp khác. Luật cũng quy định một số nguyên tắc
quản lý, sử dụng Quỹ và giao Chính phủ quy định cụ thể việc thành lập, mức đóng
góp, đối tượng được miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp, quản lý, sử dụng và thanh
quyết toán Quỹ phòng, chống thiên tai.
+ Nguồn đóng
góp tự nguyện cho phòng, chống thiên tai dưới các hình thức: đóng góp vào quỹ
xã hội, quỹ từ thiện; tham gia quyên góp theo quy định của pháp luật và hỗ trợ
trực tiếp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị thiệt hại do thiên tai. Luật
cũng quy định việc phân bổ, sử dụng nguồn đóng góp tự nguyện được thực hiện
theo quy định của pháp luật về quỹ xã hội, quỹ từ thiện và có sự thống nhất của
chính quyền địa phương nơi có đối tượng được hỗ trợ.
Liên quan đến quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình
và cá nhân trong phòng, chống thiên tai, Luật quy định cụ thể quyền và nghĩa vụ
của các tổ chức kinh tê.
- Tổ chức
kinh tế có quyền sau đây:
+ Được trả công lao động, hoàn trả hoặc bồi thường
vật tư, phương tiện, trang thiết bị tham gia ứng phó khẩn cấp thiên tai đối với
cộng đồng theo lệnh huy động của cơ quan, người có thẩm quyền;
+ Tham
gia đầu tư dự án xây dựng công trình phòng, chống thiên tai kết hợp đa mục tiêu
theo quy hoạch, kế hoạch của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, địa
phương và được khai thác lợi ích do việc đầu tư mang lại theo quy định của pháp
luật.
- Tổ chức
kinh tế có nghĩa vụ sau đây:
+ Chủ động
xây dựng, bảo vệ công trình, cơ sở vật chất của mình và tổ chức sản xuất, kinh
doanh bảo đảm an toàn trước thiên tai;
+ Xây dựng
và tổ chức thực hiện phương án phòng, chống thiên tai;
+ Khi đầu
tư xây dựng công trình phải áp dụng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trước
rủi ro thiên tai; chấp hành quy định về bảo vệ công trình phòng, chống thiên
tai;
+ Tham
gia chương trình thông tin, truyền thông, giáo dục về phòng, chống thiên tai;
nâng cao kiến thức về phòng, chống thiên tai; tập huấn, huấn luyện, diễn tập kỹ
năng phòng, chống thiên tai theo kế hoạch của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ và địa phương;
+ Chấp
hành sự hướng dẫn, chỉ đạo, chỉ huy của cơ quan, người có thẩm quyền trong việc
thực hiện biện pháp phòng, chống thiên tai;
+ Chấp
hành lệnh huy động khẩn cấp nhân lực, vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu
yếu phẩm để phục vụ hoạt động ứng phó tình huống khẩn cấp;
+ Chủ động
thực hiện vệ sinh môi trường, phòng chống dịch bệnh trong phạm vi quản lý của
mình khi bị tác động của thiên tai;
+ Tham
gia hoạt động tìm kiếm, cứu nạn, hỗ trợ khẩn cấp và khắc phục hậu quả thiên tai
tại địa phương trong khả năng của mình;
+ Đóng
góp vào Quỹ phòng, chống thiên tai theo quy định của Chính phủ.
Luật phòng, chống thiên tai
có hiệu lực thi hành từ ngày 01/5/2014.
Tải văn bản tại đây: luat phong chong thien tai.pdf