3. Thông tư số 17/2017/TT-BTTTT
ngày 23/6/2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định một số nội dung và biện pháp thi hành Quyết định
số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp nhận hồ
sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích.
a) Ngày áp dụng: 15/8/2017.
b) Phạm vi điều chỉnh/ Nội dung: Thông tư này quy định một số nội dung và biện
pháp thi hành Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tướng Chính
phủ về việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch
vụ bưu chính công ích gồm: Dịch vụ; chất lượng dịch vụ; cung ứng dịch vụ; an
ninh, an toàn trong cung ứng dịch vụ; kết nối mạng thông tin; lưu trữ tài liệu;
báo cáo; kiểm tra, giám sát việc cung ứng dịch vụ.
Áp dụng đối với các đối tượng như sau:
Các cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền của cơ quan nhà nước giải quyết thủ tục
hành chính; tổ chức, cá nhân có yêu cầu thực hiện thủ tục hành chính qua dịch vụ
bưu chính công ích; Tổng công ty Bưu điện Việt Nam và Bưu điện các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương.
Theo đó, việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả được thực hiện qua
các dịch vụ sau đây: Dịch vụ nhận gửi hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính; dịch
vụ chuyển trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính; dịch vụ nhận gửi hồ sơ và
chuyển trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính. Chất lượng các dịch vụ gồm tối
thiểu các tiêu chí bao gồm: Độ an toàn; thời gian toàn trình; thời hạn giải quyết
khiếu nại.
Dịch vụ nhận gửi hồ sơ bao gồm các
công đoạn sau đây, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác:
+ Kiểm đếm, đối chiếu tài liệu có
trong hồ sơ so với danh mục tài liệu đã được cơ quan có thẩm quyền công bố; hướng
dẫn đại diện tổ chức, cá nhân bổ sung đầy đủ các tài liệu, nếu tài liệu có
trong hồ sơ còn thiếu so với danh mục tài liệu do cơ quan có thẩm quyền công bố;
+ Lập danh mục tài liệu (ghi rõ bản
chính, bản sao). Nhân viên bưu chính và đại diện tổ chức, cá nhân cùng ký xác
nhận;
+ Đóng
gói, niêm phong hồ sơ;
+ Thu phí, lệ phí giải quyết thủ tục
hành chính (nếu có) và cấp chứng từ cho tổ chức, cá nhân;
+ Vận
chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền;
+ Kiểm đếm, đối chiếu tài liệu có
trong hồ sơ so với danh mục tài liệu quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
+ Lập Biên bản giao nhận (ghi rõ tài
liệu bản chính, bản sao và các nội dung khác). Nhân viên bưu chính và người tiếp
nhận hồ sơ của cơ quan có thẩm quyền cùng ký xác nhận;
+ Nộp lại phí, lệ phí giải quyết thủ tục
hành chính đã thu cho cơ quan có thẩm quyền và nhận thông tin về thời hạn trả kết
quả hoặc giấy hẹn trả kết quả cho tổ chức, cá nhân (nếu có);
+ Thông báo cho tổ chức, cá nhân về thời
hạn trả kết quả hoặc phát giấy hẹn trả kết quả (nếu có).
Dịch vụ chuyển trả kết quả bao gồm các
công đoạn sau đây, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác:
+ Kiểm đếm, đối chiếu tài liệu có
trong hồ sơ so với danh mục tài liệu mà cơ quan có thẩm quyền trả cho tổ chức,
cá nhân. Nhân viên bưu chính và đại diện của cơ quan có thẩm quyền ký giao nhận
kết quả; ký vào sổ gốc theo ủy quyền của tổ chức, cá nhân (nếu có);
+ Đóng
gói, niêm phong kết quả;
+ Vận
chuyển kết quả đến tổ chức, cá nhân;
+ Đề nghị đại diện tổ chức, cá nhân xuất
trình một trong các giấy tờ sau: Chứng minh nhân dân, hộ chiếu, thẻ căn cước
công dân. Trường hợp phát cho người được ủy quyền nhận thì đề nghị người được ủy
quyền nhận xuất trình giấy ủy quyền kèm theo giấy tờ nêu trên;
+ Kiểm đếm, đối chiếu tài liệu có
trong hồ sơ so với danh mục tài liệu mà cơ quan có thẩm quyền trả cho tổ chức,
cá nhân; thu hồi các giấy tờ theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền (nếu có).
Nhân viên bưu chính và đại diện tổ chức, cá nhân ký giao nhận kết quả. Trường hợp
các giấy tờ phải thu hồi bị mất thì thực hiện theo quy định của cơ quan có thẩm
quyền;
+ Thu phí, lệ phí giải quyết thủ tục
hành chính (nếu có) và cấp chứng từ cho tổ chức, cá nhân;
+ Hoàn trả các giấy tờ đã thu hồi và nộp
lại phí, lệ phí giải quyết thủ tục hành chính cho cơ quan có thẩm quyền (nếu
có);
+ Trường hợp sau khi không thực hiện
được việc phát, nhân viên bưu chính đã mời tối thiểu hai lần, mỗi lần cách nhau
02 ngày làm việc nhưng tổ chức, cá nhân không đến nhận kết quả thì kết quả được
chuyển lại cho cơ quan có thẩm quyền để xử lý.
B. Lĩnh vực pháp luật: Môi trường
4. Thông tư số 62/2017/TT-BTC ngày
19/6/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý
và sử dụng phí xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế
liệu làm nguyên liệu sản xuất
a) Ngày áp dụng: 05/8/2017.
b) Phạm vi điều chỉnh/ Nội dung: Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân
nộp phí; tổ chức thu phí; tổ chức, cá nhân khác liên quan đến thu, nộp, quản lý
và sử dụng phí xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế
liệu làm nguyên liệu sản xuất.
Người
nộp phí là tổ chức, cá nhân đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp, cấp lại giấy xác
nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu
sản xuất theo hướng dẫn tại Thông tư số 41/2015/TT-BTNMT ngày 09/9/2015 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu
làm nguyên liệu sản xuất và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu
có).
Cục
Kiểm soát ô nhiễm thuộc Tổng cục Môi trường (Bộ Tài nguyên Môi trường) và Sở
Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức thu
phí theo quy định. Mức thu phí xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong
nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất được quy định tại Biểu mức thu phí
ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Văn bản liên quan:Các nội dung khác liên quan đến thu, nộp, quản
lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí không đề cập tại Thông tư
này được thực hiện theo quy định tại Luật phí và lệ phí; Nghị định số
120/2016/NĐ-CP ngày 23/8/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật phí và lệ phí; Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013
của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số
83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ; Thông tư số 303/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016
của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng các
loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước và các văn bản sửa
đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có). (Còn tiếp)
Văn phòng Ban