Thông tư áp dụng đối với thương nhân
Việt Nam không có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện hoạt động tạm nhấp, tái xuất;
tạm xuất, tái nhập và chuyển khẩu hàng hóa; các cá nhân, tổ chức có liên quan,
thương nhân có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện theo cam kết của Việt Nam trong
các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Theo đó, để được cấp mã số kinh doanh
TN-TX thực phẩm đông lạnh, hàng đã qua sử dụng và hàng có thuế tiêu thụ đặc
biệt (TTĐB) doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Có số tiền ký quỹ từ 07 đến 10 tỷ
đồng; riêng đối với kinh doanh thực phẩm đông lạnh thì doanh nghiệp còn phải
đáp ứng thêm các quy định về kho bãi chứa hàng hóa tại Điều 3 Nghị định
77/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016..
- Các thương nhân thực hiện TN-TX trên
không được ủy thác hoặc nhận ủy thác TN-TX.
Hồ sơ, thủ tục đề nghị cấp giấy phép
thực hiện theo quy định tại Điều 10, 11 Thông tư này. Bên cạnh đó, Thông tư
cũng ban hành danh mục các mặt hàng thực phẩm đông lạnh, hàng đã qua sử dụng,
hàng có thuế TTĐB thuộc diện kinh doanh TN-TX có điều kiện.
Các doanh nghiệp được cấp Mã số tạm
nhập, tái xuất phài có trách nhiệm:
- Duy trì các điều kiện quy định tại
Thông tư này trong suốt quá trình doanh nghiệp sử dụng Mã số tạm nhập, tái
xuất.
- Nghiêm túc giải tỏa hàng thực phẩm
đông lạnh tại cảng, cửa khẩu về kho, bãi của mình theo yêu cầu của cơ quan có
thẩm quyền trong trường hợp có hiện tượng ách tắc, tồn đọng.
- Thu gom và xử lý chất thải, nước thải,
để phòng chống dịch bệnh, bảo đảm vệ sinh môi trường tại kho, bãi phục vụ kinh
doanh TN-TX thực phẩm đông lạnh.
- Thanh toán các khoản chi phí phát sinh
như: xử lý, làm sạch môi trường nếu hàng hóa gây ô nhiễm, tiêu hủy hàng tồn
đọng không tái xuất được, hàng tạm nhập không đúng với khai báo thuộc diện bị
xử lý tiêu hủy, thanh toán chi phí phát sinh do doanh nghiệp vi phạm các quy
định về kinh doanh TN-TX và gửi kho ngoại quan hàng hóa.
- Thông báo cho Bộ Công thương và các cơ
quan liên quan trong trường hợp có thay đổi về các điều kiện đã đăng ký để xin
cấp Mã số tạm nhập, tái xuất hoặc mất, thất lạc Mã số tạm nhập, tái xuất.
- Báo cáo định kỳ về tình hình thực hiện
tạm nhập, tái xuất hàng hóa thuộc Phụ lục III, IV, V theo mẫu quy định tại Phụ
lục III ban hành kèm theo Thông tư này. Báo cáo gửi trong tuần đầu tiên của quý
về Cục Xuất nhập khẩu - Bộ Công thương, Ủy ban Nhân dân và Sở Công thương cấp
tỉnh nơi doanh nghiệp có kho bãi và nơi doanh nghiệp tái xuất hàng hóa.
Thông tư 11/2017/TT-BCT có hiệu lực từ
ngày 11/9/2017, bãi bỏ Thông tư 05/2014/TT-BCT ngày 27/11/2014 và Điều 2 Thông
tư 27/2016/TT-BCT ngày 05/12/2016 của Bộ Công Thương.