A. Lĩnh vực pháp luật: Hành
chính
1. Nghị định số
91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật thi đua, khen thưởng
a) Ngày áp dụng: 01/10/2017
b) Phạm vi điều chỉnh/ Nội dung:
Theo
đó, Nghị định có một số điểm mới về tiêu chuẩn danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn
quốc, Chiến sĩ thi đua cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương, Chiến sĩ
thi đua cơ sở và thay đổi mức tiền thưởng đối với một số danh hiệu thi đua,
hình thức khen thưởng, cụ thể như sau:
-
Tiêu chuẩn Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được xét tặng cho cá nhân có
thành tích tiêu biểu xuất sắc nhất được lựa chọn trong số những cá nhân có hai
lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể
trung ương.
-
Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương được
xét tặng cho cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số những cá nhân có
ba lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.
-
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” được xét tặng hàng năm cho cá nhân đạt các
tiêu chuẩn: Đạt tiêu chuẩn danh hiệu “Lao động tiên tiến” hoặc “Chiến sĩ tiên
tiến;” có sáng kiến để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác được cơ
sở công nhận hoặc có đề tài nghiên cứu khoa học đã nghiệm thu được áp dụng tại
cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến
đấu, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được đơn vị công nhận.Tỷ lệ cá nhân được công
nhận danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cơ sở" do bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn
thể trung ương căn cứ vào tình hình thực tiễn quy định cho phù hợp, nhưng không
quá 15% tổng số cá nhân đạt danh hiệu "Lao động tiên tiến" hoặc danh
hiệu "Chiến sĩ tiên tiến."
-
Danh hiệu “Lao động tiên tiến,” “Chiến sĩ tiên tiến”: thực hiện theo quy định tại
Điều 24 của Luật thi đua, khen thưởng. Không xét tặng danh hiệu “Lao động tiên
tiến,” “Chiến sĩ tiên tiến” đối với các cá nhân mới tuyển dụng dưới 10 tháng; bị
kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên. Theo đó, bỏ quy định: Không xét tặng
danh hiệu “Lao động tiên tiến” khi nghỉ từ 40 ngày làm việc trở lên tại Khoản 6
Điều 5 Nghị định 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014.
c) Văn bản
liên quan: Nghị
định này thay thế Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng; Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày
27/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ; Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật thi đua, khen thưởng năm 2013.
2. Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính.
a) Ngày áp dụng: 05/10/2017
b) Phạm vi điều chỉnh/ Nội dung: Nghị định sửa đổi quy định về người có thẩm
quyền lập biên bản vi phạm hành chính. Theo đó, người có thẩm quyền lập biên bản
vi phạm hành chính gồm người có thẩm quyền xử phạt, công chức, viên chức và người
thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân đang thi hành công vụ, nhiệm
vụ theo văn bản quy phạm pháp luật hoặc văn bản hành chính do cơ quan, người có
thẩm quyền ban hành; người chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu và những
người được chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu giao nhiệm vụ lập biên bản.
Các chức danh có thẩm quyền lập biên bản được quy định cụ thể tại các nghị định
xử phạt vi phạm hành chính trong từng lĩnh vực quản lý nhà nước. Người có thẩm
quyền lập biên bản vi phạm hành chính nhưng không có thẩm quyền xử phạt chỉ có
quyền lập biên bản về những vi phạm thuộc phạm vi thi hành công vụ, nhiệm vụ được
giao và chịu trách nhiệm về việc lập biên bản. Trường hợp vụ việc vi phạm vừa
có hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt của người lập biên bản, vừa có hành
vi vi phạm không thuộc thẩm quyền xử phạt hoặc vượt quá thẩm quyền xử phạt của
người lập biên bản, thì người đó vẫn phải tiến hành lập biên bản vi phạm hành
chính đối với tất cả các hành vi vi phạm và chuyển ngay biên bản đến người có
thẩm quyền xử phạt để tiến hành xử phạt theo quy định tại Khoản 3 Điều 58 Luật
Xử lý vi phạm hành chính.
Thời
hạn thực hiện việc sửa đổi, bổ sung, đính chính, hủy bỏ, ban hành quyết định mới
về xử lý vi phạm hành chính là 01 năm, kể từ ngày ra quyết định; trừ trường hợp
hết thời hiệu theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính. Đồng thời, thời
hạn thi hành quyết định sửa đổi, bổ sung, quyết định mới về xử phạt vi phạm
hành chính là 10 ngày làm việc; riêng quyết định về áp dụng biện pháp giáo dục
tại xã, phường, thị trấn thì cá nhân vi phạm phải thi hành ngay khi nhận được
quyết định. Ngoài ra, Nghị định quy định tổ chức, cá nhân có thể nộp tiền phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ vào Kho bạc Nhà nước
thông qua dịch vụ bưu chính công ích; ngoài hình thức nộp trực tiếp hoặc chuyển
khoản qua ngân hàng đã quy định trước đây.
c) Văn bản
liên quan: Nghị định này bãi bỏ điểm g khoản 3 Điều
25 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính. (Còn tiếp)
VĂN PHÒNG BAN