Nghị
định số 125/2017/NĐ-CP có những thay đổi cơ bản như sau:
- Thay thế 4 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số
122/2016/NĐ-CP để thống nhất với danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu Việt Nam gồm:
(1) Phụ lục I - Biểu thuế xuất khẩu theo danh mục mặt hàng chịu thuế; (2) Phụ
lục II - Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo danh mục mặt hàng chịu thuế; (3) Phụ
lục III - Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp đối với mặt
hàng xe ôtô chở người từ 15 chỗ ngồi trở xuống (kể cả lái xe), đã qua sử dụng;
(4) Phụ lục IV - Danh mục hàng hóa và mức thuế suất thuế nhập khẩu ngoài hạn
ngạch thuế quan đối với các mặt hàng thuộc diện áp dụng hạn ngạch thuế quan.
Theo đó, danh mục Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi kèm theo Nghị định số
125/2017/NĐ-CP tăng 1.255 dòng thuế so với danh mục Biểu thuế nhập khẩu ban
hành kèm theo Nghị định số 122/2016/NĐ-CP.
- Bổ sung Điều 7a quy định về thuế nhập khẩu ưu đãi 0% đối với
linh kiện ô tô nhập khẩu theo Chương trình ưu đãi thuế. Theo đó, đối tượng áp dụng
Chương trình ưu đãi thuế là doanh nghiệp đảm bảo tiêu chuẩn doanh nghiệp sản xuất,
lắp ráp ô tô theo quy định của Chính phủ về điều kiện sản xuất, lắp ráp, nhập
khẩu và kinh doanh dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng ô tô. Điều kiện áp dụng Chương
trình ưu đãi thuế gồm:
+
Doanh nghiệp phải cam kết sản xuất, lắp ráp xe ô tô đáp ứng tiêu chuẩn khí thải
mức 4 (giai đoạn từ năm 2018 đến năm 2021) và mức 5 (từ năm 2022 trở đi) và đạt
đủ sản lượng quy định tại điểm b.12 khoản 3.2 Mục I Chương 98 của Phụ lục II
ban hành kèm theo Nghị định số 125/2017/NĐ-CP;
+ Linh kiện nhập khẩu được áp dụng mức thuế suất 0% phải thuộc
loại trong nước chưa sản xuất được
+ Các linh kiện (các chi tiết, cụm chi tiết, bộ phận) là những sản phẩm đã
hoàn thiện nhưng chưa được lắp ráp hoặc chưa phải là sản phẩm hoàn thiện nhưng
đã có đặc trưng cơ bản của sản phẩm hoàn thiện với mức độ rời rạc tối thiểu bằng
mức độ rời rạc của các linh kiện ôtô nhập khẩu theo quy định của Bộ Khoa học và
Công nghệ về phương pháp xác định tỷ lệ nội địa hóa đối với ô tô và quy định tại điểm b.5.2
khoản 3.2 Mục I Chương 98 quy định tại Mục II Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị
định này.
Tại Điều 7a cũng quy định cụ thể về hồ
sơ và thủ tục thực hiện Chương trình ưu đãi thuế. Theo đó, tại thời điểm nhập
khẩu doanh nghiệp vẫn phải kê khai, nộp thuế theo mức thuế suất thuế nhập khẩu
thông thường hoặc mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi hoặc thuế suất thuế nhập
khẩu ưu đãi đặc biệt theo quy định hiện hành, chưa áp dụng mức thuế suất thuế
nhập khẩu ưu đãi 0% của nhóm 98.49. Doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị được áp dụng
mức thuế suất 0% của nhóm 98.49 theo 6 tháng/1 lần (Chậm nhất sau 60 ngày kể từ
ngày 30 tháng 6 hoặc ngày 31 tháng 12 hàng năm) để cơ quan hải quan thực hiện
kiểm tra và xử lý. Nếu doanh nghiệp đáp ứng điều kiện của Chương trình ưu đãi
thuế thì được xử lý tiền thuế nhập khẩu đã nộp thừa theo quy định.
Nghị định 125/2017/NĐ-CP có hiệu lực từ
ngày 01/01/2018. Chi tiết xem tại đây:ND 125.signed.pdf