A.
Lĩnh vực pháp luật: Hành
chính
1. Thông tư số
129/2017/TT-BTC ngày 04/12/2017 của Bộ Tài chính về quy định tiêu chí đánh giá
kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên.
a) Ngày áp dụng: 01/02/2018. Việc chấm điểm thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí trong chi thường xuyên quy định tại Thông tư này thực hiện từ
năm ngân sách 2018.
b)
Phạm vi điều chỉnh/ Nội dung:
Thông tư này quy định căn cứ, nội dung, tiêu chí, thang điểm
đánh giá kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên đối
với các cấp ngân sách địa phương, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ và các cơ quan khác ở Trung ương có liên quan đến việc thực hiện Chương
trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Báo cáo kết quả thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí.
Việc đánh giá kết quả thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên được xác định trên 3 nội
dung với thang điểm tối đa là 100 điểm. Cụ thể như sau:
- Kết quả tiết kiệm đối với một số chỉ tiêu cụ thể trong
chi thường xuyên: Thang điểm tối đa là 70 điểm;
- Kết quả tiết kiệm kinh phí chi thường xuyên được giao thực
hiện chế độ tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập và kết quả tiết kiệm kinh
phí quản lý hành chính giao thực hiện chế độ tự chủ đối với cơ quan nhà nước
theo cơ chế tài chính được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định (loại trừ số
kinh phí đã thực hiện tiết kiệm để cải cách tiền lương): Thang điểm tối đa là
30 điểm;
- Đánh giá việc thực hiện định mức, tiêu chuẩn, chế độ
trong chi thường xuyên (điểm trừ).
Đơn vị sử dụng ngân sách là cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập có trách nhiệm đánh giá kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí trong chi thường xuyên của cơ quan, đơn vị mình theo Phụ lục số 01-A (đối với
cơ quan nhà nước) và Phụ lục số 01-B (đối với đơn vị sự nghiệp công lập) ban
hành kèm theo Thông tư này và gửi cơ quan chủ quản cấp trên trực tiếp để tổng hợp,
tính điểm tiêu chí “Kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường
xuyên của đơn vị dự toán ngân sách cấp dưới trực tiếp” của cơ quan chủ quản cấp
trên.
2. Thông tư số
41/2017/TT-BTTTT ngày 19/12/2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định sử dụng
chữ ký số cho văn bản điện tử trong cơ quan nhà nước.
a) Ngày áp dụng: 05/02/2018.
b) Phạm vi điều chỉnh/ Nội dung:
Thông tư này quy định về ký số, kiểm tra chữ ký số trên văn bản điện tử;
yêu cầu kỹ thuật và chức năng của phần mềm ký số, phần mềm kiểm tra chữ ký số
cho văn bản điện tử trong cơ quan nhà nước. Không quy định việc sử dụng chữ ký
số cho văn bản điện tử chứa thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước.
Áp
dụng đối với các cơ quan, tổ chức (bao gồm: các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp, các đơn vị sự nghiệp sử dụng ngân
sách nhà nước) và tổ chức, cá nhân liên quan sử dụng chữ ký số cho văn bản điện
tử của cơ quan nhà nước. Khuyến khích các cơ quan, tổ chức khác áp dụng.
Việc
ký số được thực hiện thông qua phần mềm ký số; việc ký số vào văn bản điện tử
thành công hoặc không thành công phải được thông báo thông qua phần mềm.
Trường
hợp quy định người có thẩm quyền ký số trên văn bản điện tử, thông qua phần mềm
ký số, người có thẩm quyền sử dụng khóa bí mật cá nhân để thực hiện việc ký số
vào văn bản điện tử. Trường hợp quy định cơ quan, tổ chức ký số trên văn bản điện
tử, thông qua phần mềm ký số, văn thư được giao sử dụng khóa bí mật con dấu của
cơ quan, tổ chức để thực hiện việc ký số vào văn bản điện tử. Việc hiển thị
thông tin về chữ ký số của người có thẩm quyền và chữ ký số của cơ quan, tổ chức
trên văn bản điện tử thực hiện theo quy định của Bộ Nội vụ.
Trách
nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức sử dụng chữ ký số thực hiện theo quy
định tại khoản 1, Điều 8, Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính
phủ. Đồng thời, phải thường xuyên kiểm tra nhằm đảm bảo việc quản lý, sử dụng
chữ ký số, chứng thư số tại cơ quan, tổ chức mình được thực hiện theo Thông tư
này và các quy định khác có liên quan. Căn cứ vào yêu cầu tổ chức, nghiệp vụ và
đảm bảo an toàn thông tin trong giao dịch điện tử, người đứng đầu cơ quan, tổ chức đề xuất cấp,
thu hồi, tạm dừng chứng thư số cá nhân và chứng thư số cơ quan, tổ chức thuộc
quyền quản lý. Khi có yêu cầu chuyển đổi văn bản điện tử ký số đang được lưu trữ
sang định dạng tệp văn bản mới (vì nguyên nhân an toàn thông tin hoặc vì sự lỗi
thời của phần cứng, phần mềm), phải xây dựng phương án và được phê duyệt bởi cơ
quan chuyên trách về công nghệ thông tin, đảm bảo khả năng tương thích và xác
thực hiệu lực của chữ ký số.
3. Thông
tư liên tịch số 01/2017/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BTP ngày 13/12/2017 của Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Bộ trưởng
Bộ Công an và Bộ trưởng Bộ Tư pháp
a) Ngày áp dụng: 12/02/2018.
b) Phạm vi điều chỉnh/ Nội dung:
Thông
tư liên tịch này quy định những trường hợp cần thiết phải trưng cầu giám định
tư pháp và việc phối hợp giữa cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng với cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để thực hiện giám định tư pháp trong giải
quyết vụ án, vụ việc về tham nhũng, kinh tế.
Theo
đó, những trường hợp cần thiết phải trưng cầu
giám định bao gồm:
(1) Khi cần xác định chất lượng, nguồn gốc, xuất xứ của tài
sản, hàng hóa, hàng giả, hàng thật, hàng cấm;
(2)Khi cần truy nguyên về tài liệu, đồ vật, chữ ký, chữ viết,
con dấu, dấu vết, dữ liệu điện tử;
(3) Khi cần xác định tính chính xác của các dụng cụ cân,
đo, đong, đếm và các máy móc, thiết bị khác;
(4) Khi cần xác định hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực
đầu tư, gồm:
(+) Về lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư; quyết
định đầu tư dự án;
(+) Về đấu thầu;
(+) Về khảo sát, tư vấn thiết kế, thi công, giám sát, nghiệm
thu, thanh quyết toán;
(+) Về quản lý vốn đầu tư như: Tạm ứng vốn không đúng quy định;
sử dụng vốn thi công không đúng mục đích; bảo lãnh cho vay vốn, tạm ứng vốn, thực
hiện hợp đồng hoặc điều chuyển vốn cho vay; cho vay vốn không đúng chế độ;
(+) Hành vi khác vi phạm
pháp luật trong lĩnh vực đầu tư.
Trường hợp gặp khó khăn, vướng mắc trong việc xác định mức
độ thiệt hại do hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực đầu tư gây ra, thì mức
độ thiệt hại được xác định theo nguyên tắc lấy tổng chi phí đầu tư dự án trừ đi
chi phí hợp lý, hợp lệ hoặc được xác định theo một hoặc trong các cách thức sau
đây:
(+) Tiền lãi suất ngân hàng của khoản tiền đã tạm ứng vốn
mà sử dụng khoản tiền này không đúng mục đích dẫn đến không có khả năng thu hồi
hoặc làm mất vốn đầu tư;
(+) Tiền lãi suất ngân hàng của các khoản đầu tư cho vay, ủy
thác hoặc điều chuyển vốn, sử dụng vốn không đúng quy định của pháp luật gây thất
thoát, lãng phí;
(+) Khoản chi phí phát sinh về tiền lãi vay của khoản vốn
đã đầu tư và các chi phí khác đối với dự án kể từ khi dự án ngừng thi công hoặc
ngừng hoạt động;
(+) Tổng mức đầu tư phải điều chỉnh tăng lên so với tổng mức
đầu tư ban đầu mà nguyên nhân do có hành vi vi phạm pháp luật dẫn đến phải kéo
dài thời gian thực hiện dự án hoặc làm chậm tiến độ thực hiện dự án.
Khi cần xác định hành vi vi phạm pháp luật về thuế, tài
chính, kế toán, bảo hiểm, ngân hàng, chứng khoán, đất đai, tài nguyên, nông nghiệp,
lâm nghiệp, thủy lợi và các lĩnh vực khác khi xét thấy cần thiết.
B.
Lĩnh vực pháp luật: Xây dựng
4. Thông tư số
03/2017/TT-BXD ngày 08/12/2017 của Bộ Xây dựng quy định sử dụng vật liệu xây
không nung trong các công trình xây dựng
a) Ngày áp dụng: 01/02/2018.
b)
Phạm vi điều chỉnh/ Nội dung:
Thông tư này quy định việc sử
dụng vật liệu xây không nung trong các công trình xây dựng dân dụng và công
nghiệp để làm tường, vách ngăn và khối xây. Vật liệu xây không nung gồm: Gạch
bê tông; Vật liệu nhẹ như Gạch hoặc tấm
panel từ bê tông khí chưng áp, bê tông khí không chưng áp, bê tông bọt, các chủng
loại trên có khối lượng thể tích nhỏ hơn 1000 kg/m3; Tấm tường thạch cao, tấm
3D, tấm panel bê tông, tấm panel nhẹ; Gạch khác được sản xuất từ chất thải xây
dựng, chất thải công nghiệp; Gạch silicát.
Áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan tới các
hoạt động sản xuất và nhập khẩu vật liệu xây không nung, hoạt động đầu tư xây dựng
công trình và các cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng. Nhà nước khuyến khích sử
dụng vật liệu xây không nung vào các công trình xây dựng không phân biệt nguồn
vốn, số tầng. Các công trình có yêu cầu đặc thù không sử dụng vật liệu xây
không nung thì phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xem xét, chấp
thuận.
Các tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu và kinh doanh vật
liệu xây không nung khi cung cấp sản phẩm vật liệu xây không nung vào công
trình xây dựng phải đảm bảo tiêu chuẩn Việt Nam và phải có chứng nhận hợp quy
theo quy định.
c) Văn bản liên quan: Thông tư này thay thế Thông tư số
09/2012/TT-BXD ngày 28/11/2012 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định sử dụng vật
liệu xây không nung trong các công trình xây dựng. (Còn tiếp)
Văn phòng Ban