Ngày 09/02/2018, Ủy ban nhân dân tỉnh
Đồng Nai ban hành Quyết định số 07/2018/QĐ-UBND quy định về quản lý giá trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai.
Quyết định này quy định về bình ổn
giá; định giá của Nhà nước; hiệp thương giá; kiểm tra yếu tố hình thành giá; kê
khai giá; niêm yết giá; thẩm quyền quản lý nhà nước trong lĩnh vực giá và cơ sở
dữ liệu quốc gia về giá trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện
bình ổn giá theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 177/2013/NĐ-CP ngày
14/11/2013 của Chính phủ. Trường hợp thực hiện bình ổn giá được thực hiện theo
quy định tại Điều 4 Nghị định 177/2013/NĐ-CP.
Các trường hợp thực hiện đăng ký giá
gồm: (1) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh chỉ thực hiện bán buôn thì đăng
ký giá bán buôn; (2) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh vừa thực hiện bán
buôn, vừa thực hiện bán lẻ thì đăng ký cả giá bán buôn và giá bán lẻ; (3) Tổ chức,
cá nhân sản xuất, kinh doanh là đơn vị nhập khẩu, đồng thời là nhà phân phối độc
quyền thì đăng ký giá bán buôn và giá bán lẻ dự kiến; (4) Tổ chức, cá nhân sản
xuất, kinh doanh là nhà phân phối độc quyền thì đăng ký giá bán buôn, giá bán lẻ
hoặc giá bán lẻ dự kiến; tổng đại lý có quyền quyết định giá và điều chỉnh giá
thì đăng ký giá bán buôn, giá bán lẻ hoặc giá bán lẻ dự kiến; đại lý có quyền
quyết định giá và điều chỉnh giá thì thực hiện đăng ký giá bán lẻ.
Tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký
giá có trách nhiệm thực hiện công khai thông tin về mức giá đã đăng ký; công
khai, niêm yết trong toàn hệ thống phân phối (nếu có); thực hiện đúng giá niêm
yết; chấp hành các biện pháp bình ổn giá của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật.
Thẩm quyền và trách nhiệm thẩm định
giá thực hiện theo Điều 4 Nghị định số 149/2016/NĐ-CP của Chính phủ, theo đó, Ủy
ban nhân dân tỉnh quy định giá các loại đất; giá cho thuê đất, thuê mặt nước; giá
rừng bao gồm rừng sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng thuộc sở hữu toàn
dân do Nhà nước làm đại diện chủ sở hữu; giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội,
nhà ở công vụ được đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước; giá bán hoặc giá cho
thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật về nhà ở; giá nước
sạch sinh hoạt; giá cho thuê tài sản Nhà nước là công trình kết cấu hạ tầng đầu
tư từ nguồn ngân sách địa phương; giá sản phẩm, dịch vụ công ích, dịch vụ sự
nghiệp công và hàng hóa, dịch vụ được địa phương đặt hàng, giao kế hoạch sản xuất,
kinh doanh sử dụng ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật; giá cụ thể
đối với: Sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi do địa phương quản lý; dịch vụ đo
đạc, lập bản đồ địa chính trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao
đất, cho thuê đất mới hoặc cho phép thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất ở
những nơi chưa có bản đồ địa chính có tọa độ; dịch vụ sử dụng diện tích bán
hàng tại chợ, dịch vụ trông giữ xe được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
giá tối đa đối với dịch vụ sử dụng đường bộ do địa phương quản lý các dự án đầu
tư xây dựng đường bộ để kinh doanh; dịch vụ sử dụng đò, phà được đầu tư bằng
nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước, do địa phương quản lý; dịch vụ sử dụng diện
tích bán hàng tại chợ, dịch vụ trông giữ xe được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài
ngân sách nhà nước; dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt sử dụng nguồn vốn
ngân sách nhà nước; dịch vụ thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt sử dụng nguồn
vốn ngân sách nhà nước; khung giá đối với dịch vụ sử dụng đò, phà được đầu tư bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nước, do địa phương quản lý; dịch vụ sử dụng cảng, nhà
ga (bao gồm dịch vụ sử dụng cầu, bến, phao neo, dịch vụ bốc dỡ container, dịch
vụ lai dắt thuộc khu vực cảng biển) do địa phương quản lý; dịch vụ sử dụng cảng,
nhà ga (bao gồm cảng, bến thủy nội địa; cảng cá) được đầu tư bằng nguồn vốn
ngân sách nhà nước, do địa phương quản lý; mức trợ giá, trợ cước vận chuyển
hàng hóa thuộc danh mục được trợ giá, trợ cước vận chuyển chi từ ngân sách địa
phương và trung ương; mức giá hoặc khung giá bán lẻ hàng hóa được trợ giá, trợ
cước vận chuyển; giá cước vận chuyển cung ứng hàng hóa, dịch vụ thiết yếu thuộc
danh mục được trợ giá phục vụ đồng bào miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo;
giá hàng hóa, dịch vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01/3/2018, thay thế Quyết định số 63/2014/QĐ-UBND ngày 17/12/2014 của UBND
tỉnh Đồng Nai ban hành quy định về quản lý giá trên địa bàn tỉnh Đồng Nai và
Quyết định số 53/2015/QĐ-UBND ngày 22/12/2015 về việc sửa đổi, bổ sung quy định
về quản lý giá trên địa bàn tỉnh Đồng Nai ban hành kèm theo Quyết định số
63/2014/QĐ-UBND ngày 17/12/2014.
Văn phòng Ban