Ngày 11/3/2018, Chính phủ ban hành Nghị
định số 39/2018/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký ban hành và thay thế
Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa
Nghị định quy định rõ tiêu chí xác định
doanh nghiệp nhỏ và vừa, theo đó, doanh nghiệp nhỏ và vừa được phân theo quy mô
bao gồm doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa.
Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực
nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động
tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu của
năm không quá 3 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng.
Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực
thương mại, dịch vụ có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không
quá 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 10 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn
không quá 3 tỷ đồng.
Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực nông
nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động
tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 100 người và tổng doanh thu của
năm không quá 50 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 20 tỷ đồng, nhưng không
phải là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực
thương mại, dịch vụ có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không
quá 50 người và tổng doanh thu của năm không quá 100 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn
không quá 50 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định tại
khoản 1 Điều này.
Doanh nghiệp vừa trong lĩnh vực nông
nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động
tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 200 người và tổng doanh thu của
năm không quá 200 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng, nhưng
không phải là doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định tại khoản
1, khoản 2 Điều này.
Doanh nghiệp vừa trong lĩnh vực
thương mại, dịch vụ có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không
quá 100 người và tổng doanh thu của năm không quá 300 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn
không quá 100 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp
nhỏ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Xác định lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp
Lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp
nhỏ và vừa được xác định căn cứ vào quy định của pháp luật về hệ thống ngành
kinh tế và quy định của pháp luật chuyên ngành.
Trường hợp hoạt động trong nhiều lĩnh
vực, doanh nghiệp nhỏ và vừa được xác định căn cứ vào lĩnh vực có doanh thu cao
nhất. Trường hợp không xác định được lĩnh vực có doanh thu cao nhất, doanh nghiệp
nhỏ và vừa được xác định căn cứ vào lĩnh vực sử dụng nhiều lao động nhất.
Miễn phí đào tạo lao động cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
Doanh nghiệp nhỏ và vừa khi cử lao động
tham gia khóa đào tạo trình độ sơ cấp hoặc chương trình đào tạo dưới 03 tháng
thì được miễn chi phí đào tạo. Các chi phí còn lại do doanh nghiệp nhỏ và vừa
và người lao động thỏa thuận.
Để được miễn chi phí đào tạo, người
lao động phải đáp ứng các điều kiện sau: Đã làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và
vừa tối thiểu 06 tháng liên tục; Không quá 50 tuổi đối với nam và 45 tuổi đối với
nữ.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động
trong lĩnh vực sản xuất, chế biến được hỗ trợ 50% tổng chi phí của một khóa đào
tạo trực tiếp tại doanh nghiệp nhưng không quá 01 lần một năm. Khóa đào tạo trực
tiếp tại doanh nghiệp có tối thiểu 10 học viên.
Cũng theo Nghị định này, doanh nghiệp
nhỏ và vừa được hỗ trợ sử dụng dịch vụ tư vấn (không bao gồm tư vấn về thủ tục
hành chính theo quy định chuyên ngành) thuộc mạng lưới tư vấn viên. Trong đó,
doanh nghiệp siêu nhỏ được hỗ trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn nhưng không quá
03 triệu đồng/năm; Doanh nghiệp nhỏ được giảm 30% nhưng không quá 05 triệu đồng/năm;
Doanh nghiệp vừa được giảm 10% nhưng không quá 10 triệu đồng/năm.
Tải Nghị định số 39/2018/NĐ-CP tại đây: ND 39CP.2018.pdf
Văn phòng Ban