A.
Lĩnh vực pháp luật: Hành
chính
1. Nghị định số
29/2018/NĐ-CP ngày 05/3/2018 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục xác lập
quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở
hữu toàn dân
a)
Ngày áp dụng: 05/3/2018.
b)
Phạm vi điều chỉnh/ Nội dung:
Theo đó, tài sản thuộc đối tượng được xác lập quyền sở hữu
toàn dân gồm: (1) Bị tịch thu theo quy định; (2) Vô chủ, không xác định được chủ,
bị đánh rơi,…không có người nhận thừa kế thuộc về Nhà nước, hàng hóa tồn đọng
thuộc địa bàn hoạt động hải quan theo quy định; (3) Của quỹ xã hội, quỹ từ thiện
bị giải thể nhưng không có quỹ khác có cùng mục đích hoạt động nhận chuyển giao
hoặc bị giải thể do vi phạm; (4) Do tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến,
biếu,…nhưng chưa hạch toán NSNN và hình thức chuyển giao quyền sở hữu khác cho
Nhà nước; (5) Do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển giao không bồi
hoàn cho Nhà nước theo cam kết sau khi kết thúc thời hạn hoạt động; (6) Được đầu
tư theo hình thức đối tác công tư được chuyển giao cho Nhà nước theo hợp đồng dự
án.
Nghị định nêu rõ nguyên tắc xác lập quyền sở hữu toàn dân về
tài sản và quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân như sau:
Việc xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản phải được lập thành văn bản; đúng
trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật trên cơ sở bảo vệ quyền lợi của
Nhà nước, tôn trọng quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức và cá nhân có liên
quan; được thực hiện thống nhất, có phân công, phân cấp rõ thẩm quyền, trách
nhiệm của từng cơ quan; việc xác định giá trị và xử lý tài sản được xác lập quyền
sở hữu toàn dân được thực hiện theo cơ chế thị trường; đảm bảo công khai, minh
bạch; mọi hành vi vi phạm phải được xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của
pháp luật.
c) Văn bản liên quan: Nghị định này thay thế Nghị định số
29/2014/NĐ-CP ngày 10/4/2014 của Chính phủ quy định về thẩm quyền, thủ tục xác
lập quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản và quản lý, xử lý tài sản được xác lập
quyền sở hữu toàn dân và Nghị định số 96/2009/NĐ-CP ngày 30/10/2009 của Chính
phủ về việc xử lý tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được phát hiện hoặc
tìm thấy thuộc đất liền, các hải đảo và vùng biển Việt Nam.
2. Nghị định số
22/2018/NĐ-CP ngày 23/02/2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Sở hữu trí tuệ
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi về quyền
tác giả và quyền liên quan.
a)
Ngày áp dụng: 10/4/2018.
b)
Phạm vi điều chỉnh/ Nội dung:
Nghị
định này áp dụng đối với: Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, người biểu diễn,
chủ sở hữu quyền liên quan theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ; Tổ chức, cá
nhân khác có hoạt động liên quan đến quyền tác giả, quyền liên quan; Cơ quan có
thẩm quyền quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan.
Nghị
định quy định rõ một số chính sách của Nhà nước vể quyền tác giả, quyền liên
quan. Cụ thể, ưu tiên đầu tư, ứng dụng khoa học và công nghệ trong việc bảo hộ
quyền tác giả, quyền liên quan; đẩy mạnh truyền thông nâng cao nhận thức, ý thức
chấp hành pháp luật về quyền tác giả, quyền liên quan; tăng cường giáo dục kiến
thức về quyền tác giả, quyền liên quan trong nhà trường và các cơ sở giáo dục
khác phù hợp với từng cấp học, trình độ đào tạo; huy động các nguồn lực của xã
hội đầu tư nâng cao năng lực hệ thống bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan,
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội và hội nhập quốc tế.
c) Văn bản liên quan:
Nghị định này thay thế Nghị định số 100/2006/NĐ-CP ngày 21/9/2006 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật dân sự, Luật sở
hữu trí tuệ về quyền tác giả, quyền liên quan; Nghị định số 85/2011/NĐ-CP ngày
20/9/2011 sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 100/2006/NĐ-CP quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật dân sự, Luật sở hữu trí tuệ
về quyền tác giả, quyền liên quan.
3. Thông
tư số 08/2018/TT-BCA ngày 05/3/2018 của Bộ Công an quy định chi tiết một số điều
của Nghị định số 83/2017/NĐ-CP ngày 18/7/2017 quy định về công tác cứu nạn, cứu
hộ của lực lượng phòng cháy và chữa cháy.
a)
Ngày áp dụng: 25/4/2018.
b) Phạm vi điều chỉnh/ Nội dung: Thông tư này quy định về bố trí lực lượng, số
lượng người trực cứu nạn, cứu hộ; nội dung, chương trình bồi dưỡng, huấn luyện
nghiệp vụ, kiểm tra điều kiện bảo đảm an toàn, hướng dẫn phòng ngừa sự cố, tai
nạn, phối hợp giữa các lực lượng tham gia cứu nạn, cứu hộ; trang phục, quy cách
cờ hiệu, biển hiệu, băng sử dụng, hồ sơ quản lý, theo dõi hoạt động cứu nạn, cứu
hộ và chế độ thống kê, báo cáo của lực lượng phòng cháy và chữa cháy.
Theo
đó, yêu cầu bố trí lực lượng Cảnh sát cứu nạn, cứu hộ bảo đảm đủ lực lượng thường
trực sẵn sàng cứu nạn, cứu hộ 24/24 giờ và lực lượng thay thế.
Yêu
cầu bảo đảm tính chuyên trách, chuyên nghiệp; được bố trí tại công an các đơn vị,
địa phương phù hợp trong công tác phòng cháy chữa cháy.
Ngoài
ra, hằng năm, lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ được
bồi dưỡng, huấn luyện nghiệp vụ cứu nạn, cứu hộ, thời gian cụ thể như sau:
- Đối với lãnh đạo cấp Phòng: 200 giờ;
- Đối với chỉ huy Đội Cảnh sát cứu nạn, cứu hộ:
300 giờ;
-
Đối với Tổ trưởng, Tổ phó và Tổ viên Tổ Cảnh sát cứu nạn, cứu hộ: 400 giờ.
c) Văn bản liên quan: Thông tư này thay thế Thông tư số 65/2013/TT-BCA ngày 26/11/2013 của
Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số điều của Quyết định số
44/2012/QĐ-TTg ngày 15/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ. (Còn tiếp)
Văn phòng Ban