B.
Lĩnh vực pháp luật: Đầu tư
4. Thông tư số 06/2018/TT-BCT
ngày 20/4/2018 của Bộ trưởng Bộ Công thương hướng dẫn biện pháp phòng vệ thương
mại
a)
Ngày áp dụng: 15/6/2018.
b) Phạm vi điều chỉnh/ Nội dung: Thông tư này quy định chi tiết về bên liên
quan trong vụ việc điều tra; hoạt động cung cấp, thu thập thông tin, tài liệu
và bảo mật thông tin, tài liệu; tiếng nói, chữ viết trong quá trình điều tra;
quản lý nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ
thương mại; các trường hợp miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại.
Theo đó, một số sản phẩm
hàng hóa nhập khẩu bị áp dụng biện pháp PVTM sẽ được xem xét miễn trừ áp dụng
biện pháp PVTM tạm thời, biện pháp PVTM chính thức, cụ thể:
Thứ nhất, hàng hóa nhập khẩu có đặc điểm khác biệt với hàng
hóa tương tự, hàng hóa cạnh tranh trực tiếp được sản xuất trong nước; mà hàng
hóa tương tự, hàng hóa cạnh tranh trực tiếp được sản xuất bởi ngành sản xuất
trong nước đó không thể thay thế được;
Thứ hai, hàng hóa nhập khẩu là sản phẩm đặc biệt của hàng
hóa tương tự hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp được sản xuất trong nước;
Thứ ba, hàng hóa tương tự, hàng hóa cạnh tranh trực tiếp được
sản xuất trong nước không được bán trên thị trường trong nước trong cùng điều
kiện thông thường;
Thứ tư, khối lượng hàng hóa tương tự, hàng hóa cạnh tranh
trực tiếp sản xuất trong nước không đủ đáp ứng nhu cầu trong nước.
5. Nghị định số
59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 của Chính phủ sửa đổi Nghị định 08/2015/NĐ-CP ngày
21/01/2015 của Chính phủ hướng dẫn Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra,
giám sát, kiểm soát hải quan
a) Ngày áp dụng: 05/6/2018.
b)
Phạm vi điều chỉnh/ Nội dung:
Các
trường hợp sau đây người khai hải quan được lựa chọn khai theo phương thức điện
tử hoặc khai trên tờ khai hải quan giấy: (1) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của cư dân
biên giới; (2)
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu vượt định mức miễn thuế của người xuất cảnh, nhập
cảnh; (3)
Hàng cứu trợ khẩn cấp, hàng viện trợ nhân đạo; hàng xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ
an ninh quốc phòng; (4) Hàng quà biếu, quà tặng, tài sản di chuyển
của cá nhân; (5)
Hàng hóa là phương tiện chứa hàng hóa quay vòng theo phương thức tạm nhập - tái
xuất, tạm xuất - tái nhập quy định tại điểm a, điểm b Khoản 1 Điều 49 Nghị định
này; (6)
Hàng hóa tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập để phục vụ công việc trong thời hạn
nhất định trong trường hợp mang theo khách xuất cảnh, nhập cảnh; (7)
Trường hợp hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, hệ thống khai hải quan điện
tử không thực hiện được các giao dịch điện tử với nhau mà nguyên nhân có thể do
một hoặc cả hai hệ thống hoặc do nguyên nhân khác; (8) Hàng hóa khác theo quy định của Bộ Tài chính.
Trường
hợp hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan không thực hiện được thủ tục hải
quan điện tử, cơ quan hải quan có trách nhiệm thông báo trên trang thông tin điện
tử hải quan chậm nhất 01 giờ kể từ thời điểm không thực hiện được các giao dịch
điện tử;
Trường
hợp hệ thống khai hải quan điện tử của người khai hải quan không thực hiện được
thủ tục hải quan điện tử, người khai hải quan có văn bản thông báo cho Chi cục
hải quan nơi dự kiến làm thủ tục hải quan, trong đó nêu rõ tên và nguyên nhân sự
cố, thời hạn dự kiến khắc phục sự cố và phương thức thực hiện thủ tục khai hải
quan trong thời gian hệ thống khai hải quan điện tử của người khai hải quan gặp
sự cố theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
C. Lĩnh vực pháp luật: Xây dựng
6. Thông tư số 03/2018/TT-BXD ngày
24/4/2018 do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành hướng dẫn Nghị định số 139/2017/NĐ-CP
quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai
thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh
doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động
sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở
a) Ngày áp dụng: 12/6/2018.
b) Phạm vi điều chỉnh/ Nội dung: Thông tư này quy định chi tiết Điều 15 và Điều
79 của Nghị định số 139/2017/NĐ-CP ngày 27/11/2017 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh
doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng;
quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở,
quản lý sử dụng nhà và công sở. Áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham
gia hoạt động đầu tư xây dựng; cơ quan, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan khác.
Tước
giấy phép xây dựng từ 3 - 6 tháng đối với công trình nhà ở riêng lẻ trong khu bảo
tồn, khu di tích lịch sử văn hóa, hoặc công trình xây dựng khác không thuộc trường
hợp quy định tại Điểm b, c Khoản 9 Điều 15 Nghị định 139/2017/NĐ-CP; Từ 6 - 9
tháng đối với công trình nhà ở riêng lẻ tại đô thị nhưng không thuộc trường hợp
quy định tại Khoản 7 Điều 15 Nghị định 139/2017/NĐ-CP; Từ 9 - 12 tháng đối với
phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng
hoặc xây dựng công trình thuộc trường hợp quy định tại Khoản 7 Điều 15 Nghị định
139/2017/NĐ-CP. Cá nhân, tổ chức đã vi phạm không được tổ chức thi công xây dựng
trong thời hạn bị tước Quyền sử dụng Giấp phép xây dựng.
Ngoài
ra, Thông tư 03/2018/TT-BXD còn quy định về các biện pháp buộc tháo dỡ công
trình, phần công trình xây dựng. Khi người có thẩm quyền phát hiện hành vi vi
phạm hành chính quy định tại khoản 2, khoản 4 hoặc khoản 5 Điều 15 Nghị định số
139/2017/NĐ-CP , mà hành vi này đã kết thúc, thì ngoài việc bị xử phạt vi phạm
hành chính, cá nhân, tổ chức vi phạm còn bị áp dụng biện pháp buộc tháo dỡ công
trình, phần công trình xây dựng vi phạm.
Công
trình, phần công trình xây dựng vi phạm phải được tháo dỡ theo phương án, giải
pháp phá dỡ được phê duyệt cho đến khi phần còn lại của công trình đảm bảo an
toàn chịu lực khi đưa vào sử dụng. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức lập, thẩm
tra, phê duyệt và thực hiện phương án, giải pháp phá dỡ công trình, phần công
trình xây dựng vi phạm theo quy định. Phương án, giải pháp phá dỡ phải đảm bảo
an toàn công trình xây dựng sau khi phá dỡ phần vi phạm, tính mạng, sức khỏe,
công trình xây dựng lân cận và đảm bảo vệ sinh, môi trường.
Trường hợp chủ đầu tư không tự giác chấp
hành biện pháp buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm thì bị
cưỡng chế thi hành. Người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế thuê tổ chức tư
vấn lập phương án, giải pháp phá dỡ, giao cơ quan chuyên môn về xây dựng cùng cấp
thẩm định trước khi quyết định phê duyệt phương án, giải pháp phá dỡ. Chủ đầu
tư có trách nhiệm chi trả toàn bộ chi phí liên quan đến việc cưỡng chế tháo dỡ
công trình, phần công trình xây dựng vi phạm: lập, thẩm định, phê duyệt phương
án, giải pháp phá dỡ và tổ chức cưỡng chế tháo dỡ.
c) Văn bản liên quan: Thông tư này thay thế Thông tư số
02/2014/TT-BXD ngày 12/02/2014 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 121/2013/NĐ-CP ngày 10/10/2013
của Chính phủ xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất
động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình
hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở.
Văn phòng Ban