A.
Lĩnh vực pháp luật: Hành
chính
1. Nghị định số
113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ sửa đổi Nghị định số 108/2014/NĐ-CP
về chính sách tinh giản biên chế
a) Ngày áp dụng: 15/10/2018.
b) Phạm vi điều chỉnh/ Nội dung: Theo đó, Nghị định bổ sung thêm đối tượng
tinh giản biên chế là:
(1)
Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý thôi giữ chức vụ do sắp xếp tổ
chức bộ máy theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, tự nguyện thực hiện tinh
giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý
(2)
Những người đã là cán bộ, công chức, viên chức được cơ quan có thẩm quyền điều
động sang công tác tại các hội được giao biên chế và ngân sách nhà nước hỗ trợ
kinh phí để trả lương nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại Nghị định
số 108/2014/NĐ-CP.
(3)
Những người đã là cán bộ, công chức được cơ quan có thẩm quyền cử tham gia quản
lý hoặc đại diện theo ủy quyền đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp có vốn
nhà nước mà dôi dư do cơ cấu lại doanh nghiệp đó.
Thời
điểm được dùng làm căn cứ để tính đủ tuổi đời hưởng chế độ, chính sách nghỉ hưu
trước tuổi là ngày 1 tháng sau liền kề với tháng sinh của đối tượng. Trường hợp
trong hồ sơ của đối tượng không ghi rõ ngày, tháng sinh trong năm thì lấy ngày
1 tháng 1 của năm sau liền kề với năm sinh của đối tượng.
Thời
gian để tính trợ cấp là thời gian làm việc trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước,
tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước và
các hội được tính hưởng bảo hiểm xã hội và đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (theo
sổ bảo hiểm xã hội của mỗi người), nhưng chưa hưởng trợ cấp thôi việc hoặc chưa
hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần hoặc chưa hưởng chế độ phục viên, xuất
ngũ. Nếu thời gian tính trợ cấp có tháng lẻ thì được tính tròn theo nguyên tắc
dưới 3 tháng thì không tính; từ đủ 3 tháng đến đủ 6 tháng tính là 1/2 năm; từ
trên 6 tháng đến dưới 12 tháng tính tròn là 1 năm.
Nghị
định quy định rõ, khi thực hiện tinh giản biên chế không đúng đối tượng theo
quy định của pháp luật, người đã hưởng chính sách tinh giản biên chế và cơ
quan, tổ chức, đơn vị quản lý trực tiếp người đó có trách nhiệm như sau:
(i)
Người đã hưởng chính sách tinh giản biên chế phải hoàn trả số tiền đã thực nhận
khi thực hiện chính sách, chế độ tinh giản biên chế theo quy định. Trường hợp
người đó đã mất trong thời gian nghỉ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì sẽ không
phải hoàn trả kinh phí đã nhận, số kinh phí này sẽ do cơ quan, tổ chức, đơn vị
quản lý trực tiếp người đó sử dụng kinh phí thường xuyên để thanh toán, ngân
sách nhà nước không bổ sung kinh phí.
(ii)
Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý trực tiếp người thực hiện tinh giản biên chế
có trách nhiệm: Thông báo cho cơ quan bảo hiểm xã hội dừng thanh toán chế độ bảo
hiểm xã hội cho người thực hiện tinh giản biên chế không đúng quy định; chuyển
cho cơ quan bảo hiểm xã hội số kinh phí đã chi trả cho người thực hiện tinh giản
biên chế trong thời gian hưởng chế độ bảo hiểm xã hội (lương hưu, trợ cấp bảo
hiểm xã hội, kinh phí mua thẻ bảo hiểm y tế); chi trả cho người thực hiện tinh
giản biên chế số tiền chênh lệch giữa chế độ người đó được hưởng theo quy định
của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức với chế độ người đó đã hưởng theo
quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; thanh toán cho các tổ chức liên quan
các chế độ cán bộ, công chức, viên chức được hưởng theo quy định; chịu trách
nhiệm thu hồi tiền hưởng chế độ, chính sách tinh giản biên chế đã cấp cho cán bộ,
công chức, viên chức.
2. Nghị định số 132/2018/NĐ-CP ngày
01/10/2018 của Chính phủ sửa đổi Nghị định 16/2016/NĐ-CP về quản lý và sử dụng
vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước
ngoài
a) Ngày áp dụng: 01/10/2018.
b) Phạm vi điều chỉnh/ Nội dung: Theo đó, chủ dự án mở tài khoản nguồn vốn của
dự án tại hệ thống Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng phục vụ để tiếp nhận nguồn vốn
ODA, vốn vay ưu đãi.
Trường
hợp mở tài khoản tại ngân hàng thì phải lựa chọn các ngân hàng đáp ứng các tiêu
chí sau đây:
-
Có kinh nghiệm rút vốn ODA, vốn vay ưu đãi, được xếp hạng tín nhiệm trong nước,
đáp ứng các tiêu chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ ngân hàng, các quy định về giới
hạn tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng;
- Có hệ thống chi nhánh phù hợp với yêu cầu của
chương trình, dự án;
-
Chấp nhận các trách nhiệm của ngân hàng phục vụ quy định tại Nghị định
16/2016/NĐ-CP.
c) Văn bản liên quan: Nghị định này bãi bỏ một số điều khoản của Nghị định 16/2016/NĐ-CP như
sau: Khoản 7 Điều 3; Điều 17; điểm b, c khoản 5 Điều 26; điểm b, c khoản 6 Điều
26; khoản 7, 8 Điều 26; khoản 4, 5 và 6 Điều 29; Điều 38; Điều 40; Điều 45; khoản
3 Điều 46; Điều 50; điểm e khoản 7 Điều 59; khoản 5 Điều 60; cụm từ “chương
trình, dự án ô” tại khoản 4 Điều 46; cụm từ “phi dự án” tại các Điều của Chương
II, III; Phụ lục IV và IX; Mục XI tại Phụ lục VII; Mục X tại Phụ lục X. Thay thế
từ “Văn kiện” thành “Báo cáo nghiên cứu khả thi” tại các Điều 22, 23, 24, 25,
26, 27, 28, 29, 30; Phụ lục V, VI, VIII.
3. Thông tư
liên tịch số 02/2018/TTLT-VKSTC-TATC-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT ngày 05/9/2018 Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Bộ trưởng
Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành quy định về phối hợp thi hành một số
quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự về khiếu nại, tố cáo
a) Ngày áp dụng: 19/10/2018.
b) Phạm vi điều chỉnh/ Nội dung: Thông tư liên tịch này quy định việc phối hợp
thi hành một số quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự về tiếp nhận, phân loại,
thụ lý, giải quyết và kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong tố tụng
hình sự. Không áp dụng đối với khiếu nại, kháng cáo, kháng nghị quy định tại
khoản 2 Điều 469 Bộ luật Tố tụng hình sự.
Thông
tư liên tịch quy định về tiếp nhận, phân loại xử lý khiếu nại, cụ thể, khi tiếp
nhận khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết, tùy từng trường hợp cơ quan, người
có thẩm quyền xem xét, xử lý như sau:
(i)
Khiếu nại đủ điều kiện thụ lý thì phải thụ lý để giải quyết theo quy định của
pháp luật và thông báo việc thụ lý bằng văn bản đến người khiếu nại.
(ii)
Khiếu nại không đủ điều kiện thụ lý thì trả lại đơn và nêu rõ lý do không thụ
lý.
(iii)
Khiếu nại chưa đủ thông tin, tài liệu về điều kiện thụ lý thì yêu cầu người khiếu
nại bổ sung để thụ lý.
(iv)
Khiếu nại có nhiều nội dung và thuộc thẩm quyền giải quyết của nhiều cơ quan
thì hướng dẫn cho người khiếu nại viết thành đơn riêng.
Khiếu
nại không thuộc thẩm quyền giải quyết, tùy từng trường hợp cơ quan, người tiếp
nhận khiếu nại xử lý như sau:
(i)
Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng, quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt
động tư pháp thì chuyển đơn đến cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết, đồng
thời thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại.
(ii)
Khiếu nại không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này thì hướng dẫn
người khiếu nại gửi đến cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết, việc hướng dẫn
chỉ thực hiện một lần. Trường hợp người khiếu nại gửi kèm giấy tờ, tài liệu là
bản gốc thì phải trả lại giấy tờ, tài liệu đó cho người đã gửi đơn; nếu trả lại
qua dịch vụ bưu chính thì phải gửi bảo đảm.
Trường
hợp người khiếu nại trực tiếp đến khiếu nại và không thể tự viết đơn thì cơ
quan, người tiếp nhận khiếu nại phải lập biên bản theo quy định tại Điều 133 Bộ
luật Tố tụng hình sự và gửi đến cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.
c) Văn bản
liên quan: Thông tư liên tịch
này thay thế Thông tư liên tịch số 02/2005/TTLT-VKSTC-TATC-BCA-BQP-BTP ngày
10/8/2005 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Công
an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số quy định của Bộ luật Tố
tụng hình sự về khiếu nại, tố cáo.
4. Thông tư số 11/2018/TT-BNV ngày 14/9/2018 do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban
hành về Bộ chỉ tiêu thống kê về thanh niên Việt Nam
a) Ngày áp dụng: 30/10/2018.
b) Phạm vi điều chỉnh/ Nội dung: Bộ chỉ tiêu thống kê về thanh niên Việt Nam
là hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành liên quan đến nhiều lĩnh vực, liên kết
vùng. Bộ chỉ tiêu là công cụ thu thập số liệu thống kê về thanh niên nhằm giám
sát và đánh giá tình hình phát triển của thanh niên trên các lĩnh vực của đời sống
kinh tế - xã hội.
Bộ
chỉ tiêu thống kê bao gồm: (1) Danh mục chỉ tiêu thuộc bộ chỉ tiêu thống kê về
thanh niên Việt Nam gồm mã số, nhóm, tên chỉ tiêu (phụ lục I); (2) Nội dung chỉ
tiêu thuộc Bộ chỉ tiêu gồm khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chú yếu, kỳ
công bố, nguồn số liệu và cơ quan, tổ chức chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp
(phụ lục II).
B. Lĩnh vực pháp luật:
Môi trường
5. Thông tư số
03/2018/TT-BTNMT ngày 14/8/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi
quy định về thủ tục hành chính liên quan đến kiểm tra chuyên ngành thuộc phạm
vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Tài Nguyên Và Môi Trường
a)
Ngày áp dụng: 01/10/2018.
b) Phạm vi điều chỉnh/ Nội dung: Thông tư này đã đơn giản hóa nhiều thủ tục kiểm
tra chuyên ngành tài nguyên, môi trường theo hướng:
-
Bãi bỏ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp; Giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế trong Hồ sơ đề nghị cấp Giấy xác nhận
đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản
xuất;
-
Tăng thời hạn của Giấy xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu
phế liệu làm nguyên liệu sản xuất từ 02 năm lên 03 năm, kể từ ngày cấp;
-
Bãi bỏ Đơn đăng ký nhập khẩu các HCFC đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường xác
nhận trong thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu các chất HCFC tại Bộ Công Thương.
-
Bổ sung hình thức nộp hồ sơ cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện bảo vệ môi trường
qua Cổng thông tin một cửa quốc gia, thay vì chỉ có hai hình thức là nộp trực
tiếp và nộp qua bưu điện.
(Còn tiếp)
Văn phòng Ban