Ngày 04/9/2018, Chính phủ đã ban hành
Nghị định số 115/2018/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực
phẩm, bao gồm quy định về hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt và mức
phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
và thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm.
Theo đó, Nghị định quy định mức phạt
cụ thể đối với từng hành vi vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm gồm:
(1) Vi phạm quy định về điều kiện bảo
đảm an toàn đối với sản phẩm thực phẩm;
(2) Vi phạm quy định về điều kiện bảo
đảm an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh, cung cấp thực phẩm;
(3) Vi phạm quy định về điều kiện bảo
đảm an toàn thực phẩm đối với thực phẩm nhập khẩu, xuất khẩu và vi phạm quy định
khác về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh, cung cấp
thực phẩm;
(4) Vi phạm quy định về quảng cáo,
thông tin, giáo dục, truyền thông về an toàn thực phẩm; kiểm nghiệm thực phẩm; phân
tích nguy cơ, phòng ngừa, ngăn chặn và khắc phục sự cố về an toàn thực phẩm;
truy xuất nguồn gốc, thu hồi và xử lý đối với thực phẩm không an toàn.
Đối với vi phạm quy định về phòng ngừa,
ngăn chặn, khắc phục sự cố về an toàn thực phẩm và thực hiện các giải pháp hạn
chế nguy cơ mất an toàn thực phẩm, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000
đồng đối với hành vi che dấu, làm sai lệch, xóa bỏ hiện trường, bằng chứng về sự
cố an toàn thực phẩm hoặc các hành vi cố ý khác cản trở việc phát hiện, khắc phục
sự cố về an toàn thực phẩm.
Đối với vi phạm quy định về điều kiện
bảo đảm an toàn thực phẩm đối với thực phẩm nhập khẩu, xuất khẩu:
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến
60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây trong nhập khẩu thực phẩm,
phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa
đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm:
(a) Sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội
dung bản tự công bố sản phẩm, bản công bố sản phẩm, Giấy tiếp nhận đăng ký bản
công bố sản phẩm, Thông báo kết quả xác nhận thực phẩm đạt yêu cầu nhập khẩu,
Giấy chứng nhận an toàn thực phẩm (Chứng thư) và các loại giấy tờ, tài liệu
khác;
(b) Cung cấp thông tin, sử dụng tài
liệu không đúng sự thật về lô hàng, mặt hàng nhập khẩu để được áp dụng phương
thức kiểm tra giảm hoặc miễn kiểm tra về an toàn thực phẩm hoặc để chuyển từ phương
thức kiểm tra chặt sang phương thức kiểm tra thông thường;
(c) Đưa ra lưu thông trên thị trường
lô hàng, mặt hàng thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm,
dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm thuộc đối
tượng phải được cấp “Thông báo kết quả xác nhận thực phẩm đạt yêu cầu nhập khẩu”
trước khi thông quan mà không thực hiện theo quy định của pháp luật.
Đồng thời, áp dụng hình thức xử phạt
bổ sung bao gồm: Tịch thu tang vật, tước quyền sử dụng Giấy tiếp nhận đăng ký bản
công bố sản phẩm từ 01 tháng đến 03 tháng đối với sản phẩm thuộc diện đăng ký bản
công bố sản phẩm vi phạm, tước quyền sử dụng Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố
sản phẩm từ 03 tháng đến 05 tháng đối với sản phẩm thuộc diện đăng ký bản công
bố sản phẩm. Buộc thu hồi thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực
phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm; buộc
thay đổi mục đích sử dụng hoặc tái chế hoặc buộc tiêu hủy thực phẩm, phụ gia thực
phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp
xúc trực tiếp với thực phẩm; Buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật vi phạm;
Buộc thu hồi bản tự công bố sản phẩm đối với sản phẩm thuộc diện tự công bố sản
phẩm.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ
ngày 20/10/2018; thay thế Nghị định số 178/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính
phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm. Văn phòng Ban