A.
Lĩnh vực pháp luật: Hành
chính
1. Thông tư số 23/2018/TT-BYT do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
quy định việc thu hồi và xử lý thực phẩm không bảo đảm an toàn thuộc thẩm quyền
quản lý của Bộ Y tế.
a)
Ngày áp dụng: 01/11/2018.
b)
Phạm vi điều chỉnh/ Nội dung: Thông tư này quy định chi tiết hình thức,
trình tự, trách nhiệm thu hồi và xử lý sau thu hồi đối với thực phẩm, phụ gia
thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng
thực phẩm (sau đây gọi tắt là sản phẩm) không bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc
thẩm quyền quản lý của Bộ Y tế.
Theo đó, tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh thực phẩm có thể tự lựa chọn áp dụng các hình thức xử lý sản phẩm
sau thu hồi trong trường hợp thu hồi tự nguyện.
Với thu hồi tự nguyện thì trong thời
gian tối đa 24 giờ, kể từ thời điểm phát hiện hoặc nhận được phản ánh về sản phẩm
không bảo đảm an toàn nếu xác định sản phẩm thuộc trường hợp phải thu hồi, chủ
sản phẩm có trách nhiệm:
- Thông báo bằng điện thoại, email hoặc
các hình thức thông báo phù hợp khác, sau đó thông báo bằng văn bản tới toàn hệ
thống sản xuất, kinh doanh để dừng việc sản xuất, kinh doanh và thực hiện thu hồi
sản phẩm;
- Thông báo bằng văn bản tới các cơ
quan thông tin đại chúng cấp tỉnh, thành phố và các cơ quan, tổ chức có liên
quan khác về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
- Thông báo bằng văn bản tới cơ quan
có thẩm quyền về an toàn thực phẩm về việc thu hồi sản phẩm.
Lưu ý: Khi thông báo bằng văn bản phải
nêu rõ tên, địa chỉ của chủ sản phẩm và nhà sản xuất, tên sản phẩm, quy cách
bao gói, số lô sản xuất, ngày sản xuất và hạn dùng, số lượng, lý do thu hồi sản
phẩm,...
c)
Văn bản áp dụng: Thông tư này bãi bỏ Thông tư số 17/2016/TT-BYT ngày 30/6/2016
của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định việc thu hồi và xử lý thực phẩm không bảo đảm an
toàn thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Y tế; Quyết định số 4930/QĐ-BYT ngày 15/9/2016
của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc đính chính Thông tư số 17/2016/TT-BYT ngày 30/6/2016
của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định việc thu hồi và xử lý thực phẩm không bảo đảm an
toàn thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Y tế.
2. Thông tư số 12/2018/TT-BKHCN
ngày 31/8/2018 do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành quy định về xây dựng,
ký kết và quản lý các chương trình hợp tác quốc tế của Quỹ Phát triển khoa học
và công nghệ Quốc gia trong tài trợ thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, hỗ
trợ hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia
a)
Ngày áp dụng: 15/10/2018.
b)
Phạm vi điều chỉnh/ Nội dung: Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân
hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam tham gia đăng ký, thực hiện nhiệm
vụ khoa học và công nghệ, hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc
gia thuộc chương trình hợp tác quốc tế của Quỹ quy định tại Thông tư này và các
cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Theo đó, nguyên tắc xác định, quản lý,
tài trợ, hỗ trợ các chương trình như sau:
- Việc xác định chương trình phải phù
hợp với mục tiêu và định hướng ưu tiên, kế hoạch và kinh phí hoạt động của Quỹ.
- Việc quản lý nhiệm vụ khoa học và
công nghệ, hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia trong các
chương trình thực hiện theo nguyên tắc tài trợ, hỗ trợ của Quỹ quy định tại Điều
4 của Nghị định số 23/2014/NĐ-CP ngày 03/4/2014 của Chính phủ về Điều lệ tổ chức
và hoạt động của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia.
- Việc sử dụng và quản lý kinh phí từ
nguồn ngân sách nhà nước do Quỹ tài trợ, hỗ trợ trong các chương trình thực hiện
theo Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN ngày 22/4/2015 của Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn định mức xây dựng,
phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ
có sử dụng ngân sách nhà nước, Thông tư liên tịch số 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC
ngày 30/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ trưởng Bộ Tài
chính quy định khoán chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân
sách nhà nước và quy định quản lý tài chính đối với Quỹ Phát triển khoa học và
công nghệ Quốc gia.
- Với các chương trình tài trợ thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ, tổng kinh phí mà Quỹ tài trợ không quá 60% tổng
kinh phí triển khai chương trình. Trường hợp đặc biệt (chương trình nhằm giải
quyết vấn đề cấp thiết hoặc có ý nghĩa quan trọng đặc biệt với Việt Nam) do
Giám đốc Cơ quan điều hành Quỹ đề xuất trình Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ xem
xét, quyết định.
- Với các chương trình hỗ trợ hoạt động
nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia, tổng kinh phí mà Quỹ có thể hỗ
trợ tối đa 100% tổng kinh phí triển khai chương trình.
3. Nghị định số 130/2018/NĐ-CP ngày 27/9/2018 của Chính phủ
hướng dẫn chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng
thực chữ ký số.
a)
Ngày áp dụng: 15/11/2018.
b)
Phạm vi điều chỉnh/ Nội dung: Nghị định này quy định chi tiết về chữ ký số
và chứng thư số; việc quản lý, cung cấp và sử dụng chữ ký số, chứng thư số và dịch
vụ chứng thực chữ ký số.
Theo đó, một số quy định mới về điều
kiện cấp giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực CKS công cộng, gồm:
- Nộp phí dịch vụ duy trì hệ thống kiểm
tra trạng thái chứng thư số đầy đủ (đối với trường hợp cấp lại giấy phép);
- Nhân sự quản trị hệ thống, vận hành
hệ thống và cấp chứng thư số, bảo đảm an toàn thông tin hệ thống phải có bằng đại
học trở lên, chuyên ngành an toàn thông tin hoặc công nghệ thông tin hoặc điện
tử viễn thông.
Ngoài ra, các tổ chức cung cấp dịch vụ
chức thực chữ ký số đang hoạt động hợp pháp, trong vòng 02 năm kể từ ngày
15/11/2018, phải đáp ứng các điều kiện cung cấp dịch vụ theo quy định tại Nghị
định này.
c) Văn bản liên quan: Nghị định này thay thế Nghị định số 26/2007/NĐ-CP
ngày 15/02/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử
về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số, Nghị định số 106/2011/NĐ-CP ngày
23/11/2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
26/2007/NĐ-CP và Nghị định số 170/2013/NĐ-CP ngày 13/ 11/2013 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2007/NĐ-CP và Nghị định số
106/2011/NĐ-CP.
4.
Thông tư số 71/2018/TT-BTC ngày 10/8/2018 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành quy
định về chế độ tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chế độ chi tổ
chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chế độ tiếp khách trong nước
a)
Ngày áp dụng: 01/11/2018.
b)
Phạm vi điều chỉnh/ Nội dung: Thông tư này quy định chế độ tiếp khách nước
ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chế độ chi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế
tại Việt Nam và chế độ tiếp khách trong nước của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức
sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ trợ.
Nguồn kinh phí thực hiện chế độ tiếp
khách nước ngoài làm việc tại Việt Nam, chế độ tổ chức hội nghị, hội thảo quốc
tế tại Việt Nam và chế độ tiếp khách trong nước bao gồm: Ngân sách nhà nước;
Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập; Các khoản đóng
góp, ủng hộ, tài trợ của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước;
Nguồn thu phí được để lại theo quy định của pháp luật phí, lệ phí (trong trường
hợp có văn bản của cấp có thẩm quyền cho phép sử dụng nguồn thu phí được để lại
để chi tiếp khách nước ngoài, chi hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và
chi tiếp khách trong nước).
c) Văn bản liên quan: Thông tư này bãi
bỏ Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 06/01/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ
chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức
các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước.
5.
Thông tư số 20/2018/TT-BYT ngày 30/08/2018 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành về sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2017/TT-BYT ngày 14/04/2017.
a)
Ngày áp dụng: 01/11/2018.
b)
Phạm vi điều chỉnh/ Nội dung: Theo đó:
- Người hiến máu toàn phần tình nguyện
có thể lựa chọn nhận quà tặng bằng hiện vật hoặc bằng các dịch vụ khám bệnh, chữa
bệnh có giá trị tối thiểu như sau:
+ Một đơn vị máu thể tích 250 ml: 100.000 đồng;
+ Một đơn vị máu thể tích 350 ml: 150.000 đồng;
+ Một đơn vị máu thể tích 450 ml: 180.000 đồng.
- Người hiến tình nguyện gạn tách các
thành phần máu có thể lựa chọn nhận quà tặng bằng hiện vật hoặc bằng các dịch vụ
khám bệnh, chữa bệnh có giá trị tối thiểu như sau:
+ Một đơn vị chế phẩm có thể tích từ
250 đến 400 ml: 150.000 đồng;
+ Một đơn vị chế phẩm có thể tích từ trên 400
đến 500 ml: 200.000 đồng;
+ Một đơn vị chế phẩm có thể tích từ trên 500
đến 650 ml: 250.000 đồng.
c)
Văn bản liên quan: Thông tư
này bãi bỏ khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 4 Thông tư số 05/2017/TT-BYT ngày
14/4/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định giá tối đa và chi phí phục vụ cho việc
xác định giá một đơn vị máu toàn phần và chế phẩm máu đạt tiêu chuẩn.
6.
Thông tư số 85/2018/TT-BTC ngày 13/9/2018 co Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành hướng
dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước cho
công tác phòng ngừa, giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế
a)
Ngày áp dụng: 01/11/2018.
b)
Phạm vi điều chỉnh/ Nội dung: Thông tư này quy định việc lập dự toán, quản
lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước cho công tác phòng ngừa,
giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế quy định tại khoản 1 Điều 2 Quy chế phối hợp
trong việc giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế ban hành kèm theo Quyết định số
04/2014/QĐ-TTg ngày 14/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ. Áp dụng đối với các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan đến việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân
sách nhà nước cho công tác phòng ngừa, giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế.
Mức chi quy định tại khoản 6 Điều 4
Thông tư thực hiện đến hết năm 2020. Từ năm 2021 trở đi thực hiện theo quy định
chung về chế độ tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21/5/2018 của Hội
nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách tiền
lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động
trong doanh nghiệp.
Nội dung chi bao gồm:
(1) Chi phí trong giai đoạn nhà đầu tư nước ngoài
khiếu nại và yêu cầu tham vấn hoặc gửi thông báo ý định khởi kiện: Chi phục vụ
hoạt động nghiên cứu pháp luật, điều ước quốc tế hoặc cam kết quốc tế, hồ sơ và
các tài liệu khác liên quan đến vụ việc nhà đầu tư nước ngoài khiếu nại hoặc
yêu cầu tham vấn; Chi tham vấn chuyên gia trong nước và quốc tế; Chi phục vụ hoạt
động tham vấn, thương lượng với nhà đầu tư nước ngoài.
(2) Chi phí trong giai đoạn nhà đầu tư
nước ngoài nộp đơn khởi kiện ra trọng tài quốc tế hoặc cơ quan tài phán nước
ngoài có thẩm quyền: Xây dựng chiến lược, phương án tham gia giải quyết tranh
chấp; Chi công tác chuẩn bị tài liệu, chứng cứ liên quan đến vụ việc; Xây dựng
bản trả lời thông báo trọng tài theo quy định của Quy tắc trọng tài trong trường
hợp không hoặc chưa thuê luật sư tư vấn cho Chính phủ; Chi phí phục vụ cho hoạt
động lựa chọn luật sư, trọng tài viên phía Việt Nam (nếu có); Chi phí phục vụ
cho hoạt động hòa giải ngoài trọng tài quốc tế (nếu có).
(3) Chi phí trong giai đoạn tranh chấp
đầu tư quốc tế được giải quyết tại trọng tài quốc tế hoặc cơ quan tài phán nước
ngoài có thẩm quyền: Chi thuê luật sư đại diện cho Chính phủ, cơ quan Nhà nước
và chi phí thuê chuyên gia trong nước và quốc tế; Chi phí cho nhân chứng tham
gia vụ kiện; Xây dựng bản Tự bảo vệ của Chính phủ trong trường hợp không thuê
hoặc chưa thuê luật sư tư vấn cho Chính phủ và các bản đệ trình khác theo yêu cầu
của Hội đồng trọng tài; Xây dựng bản kháng biện cho Chính phủ trong trường hợp
không hoặc chưa thuê luật sư tư vấn cho Chính phủ; Chi tham gia các phiên xét xử
tại trọng tài quốc tế hoặc cơ quan tài phán nước ngoài có thẩm quyền; Chi phiên
dịch tại phiên xét xử; Chi thuê địa điểm xét xử (nếu có); Chi phí phục vụ hoạt
động công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài quốc tế hoặc cơ quan
tài phán nước ngoài có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp.
(4) Chi phí cho hoạt động phối hợp liên ngành
giải quyết vụ kiện.
(5) Chi phí truy cập phần mềm, cơ sở dữ
liệu về giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế.
(6) Chi dịch tài liệu, chi làm đêm,
làm thêm giờ và chi phí trực tiếp khác cho công tác phòng ngừa, giải quyết
tranh chấp quốc tế.
7. Thông tư số 80/2018/TT-BTC ngày
28/8/2018 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành hướng dẫn mẫu biểu báo cáo về cho
vay lại vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài của Chính phủ
a)
Ngày hiệu lực: 01/11/2018
b)
Phạm vi điều chỉnh/ Nội dung: Thông tư này hướng dẫn về mẫu biểu báo cáo về
tình hình cho vay lại vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài của Chính phủ theo quy
định tại Khoản 4, Điều 32 của Nghị định số 97/2018/NĐ-CP ngày 30/6/2018 của
Chính phủ về cho vay lại vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài của Chính phủ, bao
gồm báo cáo về: (1) Tình hình cho vay lại vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài của
Chính phủ; (2) Tình hình vay nợ, tình hình tài chính của bên vay lại; (3) Tình
hình quản lý tài sản bảo đảm tiền vay; (4) Tình hình thực hiện, vận hành, khai
thác dự án đầu tư.
Văn phòng Ban