A.
Lĩnh vực pháp luật: Hành
chính
1. Thông tư số 16/2018/TT-BTP ngày 14/12/2018 do Bộ trưởng
Bộ Tư pháp ban hành quy định về chế độ báo cáo trong quản lý công tác thi hành
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và theo dõi tình hình thi hành pháp luật
a)
Ngày áp dụng: 02/01/2019.
b)
Phạm vi điều chỉnh/ Nội dung: Thông tư này quy định chi tiết về chế độ báo
cáo trong quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và
theo dõi tình hình thi hành pháp luật, bao gồm: Mẫu Đề cương báo cáo và các biểu
mẫu sử dụng để tổng hợp số liệu kèm theo báo cáo; kỳ báo cáo, thời gian lấy số
liệu và thời hạn gửi báo cáo; hình thức và phương thức gửi báo cáo; nội dung
báo cáo và việc chỉnh lý, bổ sung nội dung, số liệu trong báo cáo.
c)
Văn bản liên quan: Thông tư này thay thế Thông tư số 10/2015/TT-BTP ngày
31/8/2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chế độ báo cáo trong quản lý công
tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và theo dõi tình hình thi
hành pháp luật.
2. Nghị định số 164/2018/NĐ-CP ngày 21/12/2018 của
Chính phủ về kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội và kinh tế - xã hội với quốc
phòng
a)
Ngày áp dụng: 10/02/2019
b)
Phạm vi điều chỉnh/ Nội dung: Nghị
định này quy định chi tiết khoản 3 Điều 15 Luật Quốc phòng về nguyên tắc, căn cứ,
nội dung, hình thức thực hiện kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội và kinh tế
- xã hội với quốc phòng; trách nhiệm của bộ, ngành, địa phương liên quan.
Theo đó, kết hợp quốc phòng với kinh tế
- xã hội bao gồm việc kết hợp mọi hoạt động về quốc phòng với hoạt động xây dựng
và thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội
của bộ, ngành, địa phương; bảo đảm môi trường ổn định cho phát triển kinh tế -
xã hội của đất nước.
Còn kết hợp kinh tế - xã hội với quốc
phòng bao gồm việc kết hợp trong xây dựng, tham gia thẩm định các chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội của bộ, ngành, địa
phương; kết hợp trong phát triển vùng, lãnh thổ; kết hợp trong các ngành, lĩnh
vực chủ yếu của nền kinh tế.
c) Văn bản liên quan: Nghị định này thay thế Quyết định số
13/2012/QĐ-TTg ngày 23/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế kết hợp
kinh tế - xã hội với quốc phòng trong khu vực phòng thủ.
3. Thông tư số 31/2018/TT-BLĐTBXH ngày
26/12/2018 do Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội ban hành hướng dẫn hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh
lao động
a)
Ngày áp dụng: 11/02/2019
b)
Phạm vi điều chỉnh/ Nội dung: Thông tư này quy định chi tiết về biện pháp
quản lý, triển khai hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động; trách nhiệm
quản lý, xác nhận thời gian người lao động đã làm việc hoặc làm công việc huấn
luyện về an toàn, vệ sinh lao động; chương trình khung huấn luyện cho người huấn
luyện an toàn, vệ sinh lao động, việc miễn giảm các nội dung huấn luyện đã học,
việc tổ chức sát hạch và cấp giấy chứng nhận; tập huấn cập nhật thông tin,
chính sách, pháp luật, khoa học, kỹ thuật về an toàn, vệ sinh lao động cho người
huấn luyện, người đứng đầu tổ chức huấn luyện.
Theo đó, về nội dung huấn luyện lần đầu
đối với người huấn luyện, gồm 02 nội dung sau: Nội dung huấn luyện như đối với
người làm công tác an toàn vệ sinh lao động (nhóm 2) theo Nghị định
44/2016/NĐ-CP và nội dung kỹ năng huấn luyện. Đối với người huấn luyện đã qua
các khóa huấn luyện ATVSLĐ thì được miễn giảm những nội dung đã học.
c)
Văn bản liên quan: Thông tư này thay tế Thông tư số 19/2017/TT-BLĐTBXH ngày
03/7/2017 do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành quy định
chi tiết và hướng thực hiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động.
4. Nghị định số 168/2018/NĐ-CP ngày
28/12/2018 của Chính phủ về công tác quốc phòng ở Bộ, ngành trung ương, địa
phương
a)
Ngày áp dụng: 14/02/2019.
b) Phạm vi điều chỉnh/ Nội dung: Nghị định này quy định chi tiết Điều 16 Luật
Quốc phòng năm 2018 về nội dung công tác quốc phòng ở Bộ, ngành trung ương, địa
phương; Ban chỉ huy quân sự Bộ, ngành trung ương, cơ quan thường trực công tác
quốc phòng của địa phương; trách nhiệm, mối quan hệ của Bộ, ngành trung ương, địa
phương và kinh phí bảo đảm công tác quốc phòng.
Nội
dung cơ bản công tác quốc phòng ở Bộ, ngành trung ương; địa phương bao gồm:
-
Ban hành văn bản lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn về quốc phòng theo thẩm quyền;
-
Lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện các hoạt động quốc
phòng theo quy định của pháp luật;
-
Xây dựng và tổ chức thực hiện các quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án về quốc
phòng theo quy định của pháp luật;
-
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 35, Điều 36, Điều 37, Điều
38, Điều 39 Luật Quốc phòng, Nghị định này và quy định khác của pháp luật có
liên quan;
-
Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi
ngành, lĩnh vực quản lý liên quan đến quốc phòng theo quy định của pháp luật;
-
Báo cáo, giao ban, sơ kết, tổng kết, thi đua, khen thưởng về công tác quốc
phòng.
c) Văn bản liên quan:
Nghị định này thay thế Nghị định số 119/2004/NĐ-CP ngày 11/5/2004, đồng thời,
bãi bỏ Điều 10, Điều 11, Điều 13; khoản 7, khoản 8 Điều 16 quy định về phụ cấp
trách nhiệm quản lý, chỉ huy đơn vị Dân quân tự vệ đối với Chỉ huy trưởng,
Chính trị viên, Phó chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự Bộ,
ngành trung ương; khoản 2, khoản 3 Điều 24 quy định về chế độ báo, tạp chí cho
Ban chỉ huy quân sự Bộ, ngành, trung ương tại Nghị định số 03/2016/NĐ-CP ngày
05/01/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều Luật
Dân quân tự vệ.
5. Nghị định số 02/2019/NĐ-CP ngày 02/01/2019 của Chính phủ
về phòng thủ dân sự
a)
Ngày áp dụng: 16/02/2019
b)
Phạm vi điều chỉnh/ Nội dung: Nghị định này quy định nguyên tắc tổ chức,
nhiệm vụ, hoạt động phòng thủ dân sự; bảo đảm phòng thủ dân sự; trách nhiệm của
các bộ, ngành trung ương và Ủy ban nhân dân các cấp về phòng thủ dân sự.
Tổ chức và hoạt động phòng thủ dân sự
phải tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; đặt
dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp, toàn diện của Đảng, sự quản lý thống nhất
của Chính phủ, trực tiếp là sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, quản lý,
điều hành của chính quyền các cấp và người đứng đầu các cơ quan, tổ chức; phát
huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và toàn dân. Phòng thủ dân sự
được tổ chức từ trung ương đến địa phương, cơ sở. Người đứng đầu các cơ quan, tổ
chức, địa phương chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện phòng thủ dân sự.
c)
Văn bản liên quan: Nghị định này thay thế Nghị định số 117/2008/NĐ-CP ngày
14/11/2008 của Chính phủ về phòng thủ dân sự.
6. Nghị định số 04/2019/NĐ-CP ngày
11/01/2019 của Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô
a)
Ngày áp dụng: 25/02/2019
b)
Phạm vi điều chỉnh/ Nội dung: Nghị định này quy định về tiêu chuẩn, định
mức sử dụng xe ô tô; khoán kinh phí sử dụng xe ô tô; thuê dịch vụ xe ô tô và sắp
xếp lại, xử lý xe ô tô, bao gồm: Xe ô tô phục vụ công tác các chức danh; Xe ô
tô phục vụ công tác chung; Xe ô tô chuyên dùng; Xe ô tô phục vụ lễ tân nhà nước.
Tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô phục vụ
công tác quy định tại Nghị định này được sử dụng làm căn cứ để: Lập kế hoạch và
dự toán ngân sách; giao, mua sắm, bố trí, khoán kinh phí sử dụng, thuê dịch vụ
xe ô tô; quản lý, sử dụng và xử lý xe ô tô.
Các Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh căn cứ tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô quy định tại Nghị
định này thực hiện rà soát, sắp xếp lại số xe ô tô hiện có của các cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Bộ, cơ quan trung ương và địa phương; thực
hiện xử lý xe ô tô dôi dư theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công
và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật. Thời hạn hoàn thành trước ngày
31/12/2019.
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách
nhiệm cập nhật đầy đủ số liệu xe ô tô sau khi rà soát, xử lý vào Cơ sở dữ liệu
quốc gia về tài sản công theo thời hạn quy định.
Xe ô tô phục vụ hoạt động sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về
quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp
và pháp luật có liên quan.
7.
Quyết định số 51/2018/QĐ-TTg ngày 25/12/2018 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
quy định về chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế
giai đoạn 2019 - 2021.
a)
Ngày áp dụng: 10/02/2019 và được áp dụng cho các năm ngân sách từ năm 2019
đến năm 2021.
b)
Phạm vi điều chỉnh/ Nội dung: Quyết
định này quy định về chi phí quản lý bảo hiểm xã hội (bao gồm bảo hiểm tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp), bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế giai đoạn 2019
- 2021.
Theo đó, mức chi tiền lương đối với
CBCC-VC và người lao động bằng 1,8 lần so với chế độ tiền lương đối với CBCC-VC
do Nhà nước quy định được áp dụng đối với các đối tượng sau đây trong chỉ tiêu
biên chế hoặc vị trí việc làm được cấp có thẩm quyền phê duyệt: Cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động làm việc trong các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội
Việt Nam; Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong tổ chức Bảo hiểm
xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an (chỉ áp dụng đối với tổ chức bảo
hiểm xã hội là đơn vị dự toán độc lập, có con dấu và tài khoản riêng, tổ chức bộ
máy kế toán riêng theo quy định của pháp luật về kế toán); Người lao động thực
hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp trong các trung tâm dịch vụ việc làm địa
phương, tổ chức bảo hiểm thất nghiệp trực thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội.
Tiền lương tăng thêm 0,8 lần quy định
tại khoản 1 Điều này (không bao gồm phụ cấp công vụ, phụ cấp thâm niên nghề, phụ
cấp trách nhiệm theo nghề, phụ cấp ưu đãi giáo dục, phụ cấp thu hút ở vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ)
không dùng để tính đóng, hưởng hảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp, kinh phí công đoàn và chấm dứt khi thực hiện cải cách chế độ tiền lương
theo Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21/5/2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành
Trung ương khóa XII về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức,
viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp. (Còn tiếp)
Văn phòng Ban