Ngày
26/3/2020, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Đồng Nai đã ban hành văn bản số 996/LĐTBXH-CSLĐ
hướng dẫn một số nội dung liên quan đến việc tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử
tuất đối với doanh nghiệp gặp khó khăn do dịch COVID-19. Cụ thể như
sau:
1. Các trường hợp
tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất (Khoản
1 Điều 16 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP):
a) Tạm dừng sản xuất, kinh doanh từ 01 tháng trở lên
do gặp khó khăn khi thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc do khủng hoảng, suy thoái
kinh tế hoặc thực hiện chính sách của Nhà nước khi tái cơ cấu nền kinh tế hoặc
thực hiện cam kết quốc tế.
b) Gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, mất
mùa.
2. Điều kiện tạm
dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất khi có một trong các điều kiện sau (Khoản 2 Điều 16 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP)
a) Không bố trí được việc làm cho người lao động,
trong đó số lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội phải tạm thời nghỉ việc
từ 50% tổng số lao động có mặt trước khi tạm dừng sản xuất, kinh doanh trở lên.
b) Bị thiệt hại trên 50% tổng giá trị tài sản do
thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, mất mùa gây ra (không kể giá trị tài sản là đất).
3. Thời gian tạm
dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất (Khoản
3 Điều 16 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP)
a) Thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất
theo tháng và không quá 12 tháng. Trong thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí
và tử tuất, người sử dụng lao động vẫn đóng vào quỹ ốm đau và thai sản, quỹ tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Người sử dụng lao động và người lao động đủ điều kiện
hưởng chế độ hưu trí và tử tuất hoặc chấm dứt hợp đồng lao động thực hiện đóng
bù cho thời gian tạm dừng đóng để giải quyết chế độ cho người lao động trong thời
gian tạm dừng đóng.
b) Hết thời hạn tạm dừng đóng quy định tại Điểm a
Khoản này, người sử dụng lao động và người lao động tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội
và đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng, số tiền đóng bù không phải tính lãi chậm
đóng theo quy định tại Khoản 3 Điều 122 của Luật Bảo hiểm xã hội.
4. Hồ sơ đề nghị
tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất (Điểm
b Khoản 2 Điều 28 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH)
a) Đối với trường hợp không bố trí được việc làm cho
người lao động, trong đó số lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội phải tạm
thời nghỉ việc từ 50% tổng số lao động có mặt trước khi tạm dừng sản xuất, kinh
doanh trở lên; thành phần hồ sơ gồm:
- Văn bản đề nghị của người sử dụng lao động.
- Danh sách lao động tại thời
điểm trước khi tạm dừng sản xuất, kinh doanh.
- Danh sách lao động tại thời điểm đề nghị.
- Danh sách lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã
hội phải tạm thời nghỉ việc.
Người sử dụng lao động gửi hồ sơ đến cơ quan Lao động
- Thương binh và Xã hội địa phương theo hướng dẫn tại điểm a khoản 5 dưới đây.
b) Đối với trường hợp bị thiệt hại trên 50% tổng giá
trị tài sản do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, mất mùa gây ra, hồ sơ gồm:
- Văn bản đề nghị của người sử dụng lao động;
- Báo cáo kiểm kê tài sản gần nhất trước thời điểm bị
thiệt hại;
- Biên bản kiểm kê tài sản thiệt
hại do thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, mất mùa.
Người sử dụng lao động gửi hồ sơ đến cơ quan Tài
chính địa phương theo hương dẫn tại điểm b khoản 5 dưới đây.
5. Thẩm quyền
xác định số lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội tạm thời nghỉ việc,
giá trị tài sản bị thiệt hại (Điểm
a Khoản 2 Điều 28 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH)
a) Thẩm quyền xác định số lao động thuộc diện tham
gia bảo hiểm xã hội tạm thời nghỉ việc đối với doanh nghiệp thuộc Ủy ban nhân
dân địa phương quản lý do cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội địa phương
xác định. Cụ thể thẩm quyền thẩm định,
xác định số lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội tạm thời nghỉ việc được
tính so với tổng số lao động có mặt trước khi tạm dừng sản xuất, kinh doanh như
sau:
- Doanh nghiệp đóng trên địa bàn huyện, thành phố (gọi
tắt là cấp huyện) thì do Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện chủ
trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội cấp huyện thẩm định, xác định.
- Doanh nghiệp đóng trên địa bàn các khu công nghiệp
thì do Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội
huyện nơi doanh nghiệp đăng ký tham gia BHXH thẩm định, xác định.
- Đối với doanh nghiệp thuộc Bộ, ngành Trung ương quản
lý thì do Bộ, ngành Trung ương quản lý thẩm định, xác định.
b) Thẩm quyền xác định giá trị tài sản bị thiệt hại
đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân địa phương
quản lý do cơ quan Tài chính địa phương xác định; đối với cơ quan, đơn vị, tổ
chức, doanh nghiệp thuộc Bộ, ngành Trung ương quản lý do cơ quan tài chính của
Bộ, ngành hoặc Bộ Tài chính xác định. Giá trị tài sản bị thiệt hại được tính so
với giá trị tài sản theo báo cáo kiểm kê tài sản gần nhất trước thời điểm bị
thiệt hại (nội dung này đề nghị doanh nghiệp liên hệ Sở Tài chính để được hướng
dẫn thêm).
Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được
đề nghị của người sử dụng lao động, cơ quan có thẩm quyền xác định số lao động
thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội tạm thời nghỉ việc, giá trị tài sản bị thiệt
hại quy định tại khoản 5 của hướng dẫn này có trách nhiệm xem xét, xác định và
có văn bản trả lời người sử dụng lao động.
6. Thời hạn xử
lý hồ sơ (Khoản 4 Điều 28 Thông
tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH)
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ đề nghị của người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm
giải quyết tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất; trường hợp không giải quyết
thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
- Thời điểm tạm dừng đóng vào quỹ
hưu trí và tử tuất tính từ tháng người sử dụng lao động có văn bản đề nghị./.
Phòng
Quản lý Lao động (Diza)