Nghị định gồm 06 Chương, 47 Điều, quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động về bảo hiểm
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đối với người lao động giao kết hợp đồng lao
động với nhiều người sử dụng lao động; người lao động phát hiện bị bệnh nghề
nghiệp khi đã nghỉ hưu hoặc không còn làm việc trong các nghề, công việc có
nguy cơ bị bệnh nghề nghiệp; hoạt động hỗ trợ từ Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp; quản lý Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; quyền
và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan trong triển
khai thực hiện các chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bắt buộc.
Đối tượng áp dụng: Cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến
sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an phục vụ có thời hạn; công
dân quốc phòng, công nhân công an; người làm việc theo hợp đồng lao động không
xác định thời hạn và hợp đồng lao động có thời hạn (từ đủ 03 tháng trở lên),
người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03
tháng; người quản lý doanh nghiệp, người sử dụng lao động (theo Luật Bảo hiểm
xã hội); cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến bảo hiểm tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp,…
- Thời gian, tiền lương tháng làm căn cứ tính hưởng chế
độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp:
+ Thời gian làm căn cứ tính hưởng chế độ tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp là tổng thời gian đóng bảo hiểm vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp của người lao động, không kể thời gian đóng trùng của các hợp
đồng lao động; thời gian đóng bảo hiểm vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp nếu không liên tục thì cộng dồn; thời gian người lao động giữ các
chức danh thoe quy định tại Nghị định số 09/1998/NĐ-CP trước ngày 01/01/1998 mà
được tính hưởng BHXH thì thời gian đó được tính hưởng chế độ tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp.
+ Thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm
đau theo quy định của Luật BHXH, thời gian không làm việc hoặc nghỉ việc không
hưởng lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì tháng đó người sử dụng
lao động không đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và tháng đó
không được tính vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Mức hỗ trợ kinh phí khám bệnh nghề nghiệp:
+ Mức hỗ trợ bằng 50% chi phí khám bệnh nghề nghiệp
(theo biểu giá khám bệnh nghề nghiệp do Bộ Y tế ban hành tại thời điểm người
lao động khám bệnh nghề nghiệp sau khi đã được bảo hiểm y tế chi trả, không quá
800.000 đồng/người/lần khám.
+ Số lần hỗ trợ tối đa với mỗi người lao động là 02 lần
và trong 01 năm chỉ được nhận hỗ trợ 01 lần.
- Mức hỗ trợ kinh phí chữa bệnh nghề nghiệp:
+ Mức hỗ trợ bằng 50% chi phí chữa bệnh nghề nghiệp
nghiệp (theo biểu giá khám bệnh nghề nghiệp do Bộ Y tế ban hành tại thời điểm
người lao động khám bệnh nghề nghiệp sau khi đã được bảo hiểm y tế chi trả,
không quá 15.000.000 đồng/người.
+ Số lần hỗ trợ tối đa với mỗi người lao động là 02 lần
và trong 01 năm chỉ được nhận hỗ trợ 01 lần.
- Mức hỗ trợ kinh phí phục hồi chức năng lao động:
+ Mức hỗ trợ tối đa bằng 50% chi phí phục hồi chức
năng lao động theo biểu giá phục hồi chức năng lao động tại thời điểm người lao
động phục hồi chức năng lao động theo quy định của Bộ Y tế sau khi đã được bảo
hiểm y tế chi trả, nhưng không vượt quá 3.000.000 đồng/người/lượt.
- Nghị định có hiệu lực từ ngày 15/9/2020.
Chi tiết Nghị định số 88/2020/NĐ-CP NĐ 88.pdf