1. Nghị định số 63/2020/NĐ-CP ngày 11/6/2020
của Chính phủ Quy định về công nghiệp an ninh.
a)
Hiệu lực thi hành: 01/8/2020.
b)
Phạm vi điều chỉnh/ Nội dung: Nghị định số 63/2020/NĐ-CP quy định chi tiết thi
hành Điều 34 Luật Công an nhân dân năm 2018 về công nghiệp an ninh,
bao gồm nguyên tắc xây dựng và phát triển công nghiệp an ninh; nhiệm vụ, tổ chức,
hoạt động công nghiệp an ninh; chính sách, cơ chế đặc thù và chương trình, kế
hoạch xây dựng, phát triển công nghiệp an ninh; hợp tác quốc tế về công nghiệp
an ninh; quản lý nhà nước về công nghiệp an ninh; quyền hạn và trách nhiệm của
các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, cơ quan, tổ chức có liên quan trong quản lý và thực hiện nhiệm vụ xây dựng,
phát triển công nghiệp an ninh.
-
Hoạt động của cơ sở công nghiệp an ninh: Nghiên cứu, sản
xuất, sửa chữa, phát triển các sản phẩm công nghiệp an ninh chuyên dụng theo cơ
chế đặt hàng, giao kế hoạch hoặc giao nhiệm vụ theo quy định Nhà nước và Bộ
Công an; Hợp tác, liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước để nghiên cứu, sản xuất, sửa chữa các sản phẩm công nghiệp an ninh chuyên
dụng và lưỡng dụng theo quy định của pháp luật; Tổ chức chuyển giao công nghệ,
giải mã công nghệ, đào tạo, huấn luyện nhân lực phục vụ cho mục tiêu phát triển
công nghiệp an ninh; Chuẩn bị các điều kiện về nghiên cứu, sản xuất, sửa chữa,
phát triển sản phẩm mới và yêu cầu dự trữ, dự phòng cho các tình huống đột xuất
về an ninh, trật tự.
-
Tiêu chí sản phẩm công nghiệp an ninh chuyên dụng, gồm: Sản phẩm có tính năng đặc
thù phù hợp với tính chất, đặc điểm, yêu cầu nghiệp vụ của lực lượng Công an
nhân dân và lực lượng thực thi pháp luật khác; Được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đặt hàng, giao kế hoạch hoặc giao nhiệm vụ sản xuất, cung ứng theo quy định
của pháp luật; Được pháp luật quy định cụ thể về đối tượng được sử dụng, trường
hợp sử dụng.
-
Tiêu chí sản phẩm công nghiệp an ninh lưỡng dụng, gồm: Sản phẩm phục vụ công
tác đảm bảo an ninh, an toàn, phòng chống cháy, nổ, cứu nạn, cứu hộ của lực lượng
Công an nhân dân, lực lượng thực thi pháp luật khác và nhu cầu hợp pháp của xã
hội; Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt hàng, giao kế hoạch, giao nhiệm vụ
sản xuất, cung ứng hoặc đấu thầu theo quy định của pháp luật.
-
Danh mục sản phẩm công nghiệp an ninh.
+
Sản phẩm công nghiệp an ninh chuyên dụng: Công cụ hỗ trợ đặc biệt, chuyên dùng
phục vụ an ninh; Vũ khí, vật liệu nổ phục vụ quốc phòng, an ninh; Khí tài phục
vụ quốc phòng, an ninh; Phương tiện cơ động đặc chủng, thiết bị kỹ thuật nghiệp
vụ chuyên dùng phục vụ an ninh; Thiết bị, sản phẩm hóa học, sinh học, giám định,
tài liệu nghiệp vụ phục vụ an ninh; Thiết bị điện tử, vi điện tử và quang điện
tử phục vụ an ninh; Thiết bị quang học, laser phục vụ an ninh; Thiết bị viễn
thông, cơ yếu, tin học nghiệp vụ phục vụ an ninh; Các công trình đặc thù ngành
Công an; Thiết bị vật tư chuyên dụng khác phục vụ an ninh.
+
Sản phẩm công nghiệp an ninh lưỡng dụng: Vật tư, vật liệu; quân trang đặc chủng,
chuyên dùng; Tài liệu nghiệp vụ, hồ sơ, sách báo chính trị, tạp chí chuyên
ngành, biểu mẫu, tem chống giả; Phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ; Thiết
bị, sản phẩm hóa học, sinh học, giám định; Thiết bị điện tử, vi điện tử và quang
điện tử; Thiết bị quang học, laser; Thiết bị viễn thông, tin học; Phương tiện,
thiết bị, sản phẩm phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; Thiết bị vật tư khác…
2. Nghị định số 66/2020/NĐ-CP ngày 11/6/2020
của Chính phủ về Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25/5/2017
của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp.
a)
Hiệu lực thi hành: 01/8/2020.
b)
Nội dung:
-
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25/5/2017
của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp:
+
Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 1: Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng: Nghị định này quy định về phương án phát triển
cụm công nghiệp; thành lập, mở rộng cụm công nghiệp; đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật và sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp; chính sách ưu đãi, hỗ trợ
phát triển cụm công nghiệp và quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp”.
+
Sửa đổi, bổ sung Điều 5: Phương án phát triển cụm công nghiệp
Cơ
sở xây dựng phương án phát triển cụm công nghiệp: Chiến lược phát triển công
nghiệp Việt Nam, chiến lược phát triển các ngành, lĩnh vực công nghiệp ưu tiên
trên địa bàn; Định hướng phát triển kinh tế - xã hội, các quy hoạch vùng, quy
hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành trên địa bàn; Nhu cầu diện tích mặt bằng
để thu hút, di dời các tổ chức, cá nhân trên địa bàn vào đầu tư sản xuất, kinh
doanh trong các cụm công nghiệp; Khả năng huy động các nguồn vốn đầu tư của
doanh nghiệp, nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác để đầu tư xây dựng hệ thống
công trình hạ tầng kỹ thuật các cụm công nghiệp trên địa bàn; Yêu cầu bảo vệ
môi trường, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả đất và các nguồn lực, tài nguyên khác của
địa phương.
Nội
dung chủ yếu của phương án phát triển cụm công nghiệp: Căn cứ pháp lý, sự cần
thiết xây dựng phương án phát triển cụm công nghiệp; Đánh giá thực hiện các mục
tiêu, nội dung chiến lược phát triển công nghiệp Việt Nam, chiến lược phát triển
các ngành, lĩnh vực công nghiệp ưu tiên trên địa bàn; dự kiến mục tiêu, nhu cầu
phát triển các ngành, lĩnh vực công nghiệp chủ yếu, ưu tiên và dự báo các yếu tố
thuận lợi, khó khăn tác động đến phát triển các cụm công nghiệp trong thời kỳ
quy hoạch; dự báo nhu cầu mặt bằng của các tổ chức, cá nhân đầu tư vào các cụm
công nghiệp; Đánh giá hiện trạng, tiến độ xây dựng, hiệu quả đầu tư hạ tầng kỹ
thuật các cụm công nghiệp trên địa bàn; tình hình thu hút đầu tư, tỷ lệ lấp đầy,
quản lý cụm công nghiệp; đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh, công tác bảo vệ
môi trường, biện pháp xử lý môi trường, hiệu quả kinh tế - xã hội của từng cụm
công nghiệp; những mặt đạt được, hạn chế và nguyên nhân; Xây dựng các kịch bản
phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn; Đánh giá những thuận lợi, khó khăn của
các kịch bản phát triển cụm công nghiệp;…
+ Sửa đổi, bổ sung Điểm a khoản 1 Điều 10: Điều
kiện thành lập, mở rộng cụm công nghiệp: Có trong phương án phát triển cụm công
nghiệp nằm trong quy hoạch tỉnh đã được phê duyệt;”
3. Nghị định số 72/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020
của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều của Luật Dân quân tự vệ về tổ chức
xây dựng lực lượng và chế độ, chính sách đối với Dân quân tự vệ.
a)
Hiệu lực thi hành: 15/8/2020. Nghị định này thay thế Nghị định số 03/2016/NĐ-CP ngày 05/01/2016
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Dân
quân tự vệ.
b)
Phạm vi điều chỉnh/ Nội dung: Nghị định số 72/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một
số điều của Luật Dân quân tự vệ: Phân cấp quản lý đơn vị Dân quân tự vệ; số lượng
Phó chỉ huy trưởng, tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị làm việc của Ban chỉ
huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức; trang phục, sao mũ,
phù hiệu của Dân quân tự vệ; mức hưởng chế độ phụ cấp các chức vụ chỉ huy Dân
quân tự vệ; định mức bảo đảm chế độ, chính sách cho từng thành phần Dân quân tự
vệ; điều kiện, mức hưởng, trình tự, thủ tục và cơ quan có trách nhiệm bảo đảm
kinh phí, chế độ, chính sách cho Dân quân tự vệ không tham gia bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế bị ốm đau, bị tai nạn, chết.
-
Đối tượng áp dụng: Công dân Việt Nam, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế của Việt Nam; Cá
nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cư trú và hoạt động tại Việt Nam
liên quan đến Dân quân tự vệ.
- Chế độ phụ cấp chức vụ chỉ huy Dân
quân tự vệ:
+
Phụ cấp chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ được chi trả theo tháng, mức hưởng như
sau:
Chỉ
huy trưởng, Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự cấp xã; Chỉ huy trưởng, Chính trị
viên, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức: 357.600 đồng;
Phó
Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã; Phó Chỉ huy trưởng,
Chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức; Tiểu đoàn trưởng,
Chính trị viên tiểu đoàn; Hải đoàn trưởng, Chính trị viên hải đoàn; Hải đội trưởng,
Chính trị viên hải đội dân quân thường trực; Đại đội trưởng, Chính trị viên đại đội Dân quân tự vệ cơ động: 327.800 đồng;
Phó
Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên phó tiểu đoàn; Phó Hải đoàn trưởng, Chính trị
viên phó hải đoàn; Phó Hải đội trưởng, Chính trị viên phó hải đội dân quân thường
trực; Phó Đại đội trưởng, Chính trị viên phó đại đội Dân quân tự vệ cơ động:
312.900 đồng;
Đại
đội trưởng, Chính trị viên đại đội; Hải đội trưởng, Chính trị viên hải đội;
Trung đội trưởng dân quân cơ động, Trung đội trưởng dân quân thường trực:
298.000 đồng;
Thôn
đội trưởng: 178.800 đồng và hưởng thêm 29.800 đồng khi kiêm nhiệm chức vụ tiểu
đội trưởng, hoặc 35.760 đồng khi kiêm nhiệm chức vụ trung đội trưởng dân quân tại
chỗ. Trường hợp thôn chỉ tổ chức tổ dân quân tại chỗ thì được hưởng thêm 29.800
đồng;
Phó
Đại đội trưởng, Chính trị viên phó đại đội; Phó Hải đội trưởng, Chính trị viên
phó hải đội: 223.500 đồng;
Trung
đội trưởng; Tiểu đội trưởng dân quân thường trực: 178.800 đồng;
Tiểu
đội trưởng, Thuyền trưởng, Khẩu đội trưởng: 149.000 đồng.
+
Thời gian được hưởng phụ cấp chức vụ tính từ ngày có quyết định bổ nhiệm
và thực hiện cho đến ngày có quyết định thôi giữ chức vụ đó; trường hợp giữ chức
vụ từ 15 ngày trở lên trong tháng thì được hưởng phụ cấp cả tháng, giữ chức vụ
dưới 15 ngày trong tháng thì được hưởng 50% phụ cấp chức vụ của tháng đó.
- Điều kiện, mức hưởng, trình tự, thủ tục và
cơ quan có trách nhiệm bảo đảm kinh phí khám bệnh, chữa bệnh cho Dân quân tự vệ
không tham gia bảo hiểm y tế nếu bị ốm đau, bị tai nạn, bị thương:
+
Điều kiện: Dân quân tự vệ trong thời gian thực hiện nhiệm vụ theo quyết định điều
động, huy động hoặc làm nhiệm vụ theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt,
nếu bị ốm đau, bị tai nạn, bị thương được khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh quân, dân y theo quy định; Dân quân tự vệ không được khám
bệnh, chữa bệnh nếu bị ốm đau, bị tai nạn, bị thương khi: cố ý tự hủy hoại sức
khỏe của bản thân hoặc tai nạn do mâu thuẫn của chính bản thân với người gây ra
tai nạn mà không liên quan đến thực hiện nhiệm vụ hoặc tai nạn do sử dụng rượu,
bia, sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy hoặc chất gây nghiện khác theo quy định
của pháp luật.
+
Mức hưởng: Chi phí khám bệnh, chữa bệnh như mức hưởng bảo hiểm y tế cho hạ sĩ
quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam đang tại ngũ. Trong thời gian điều trị
nội trú được bảo đảm tiền ăn bệnh lý. Trường hợp Dân quân tự vệ đang điều trị nội
trú, nhưng hết thời gian làm nhiệm vụ thì được thanh toán chi phí khám bệnh, chữa
bệnh và tiền ăn bệnh lý nhưng tối đa không quá 15 ngày; nếu hết 15 ngày bệnh vẫn
chưa ổn định thì điều trị đến khi ổn định và được thanh toán 100% tiền khám, chữa
bệnh.
4. Thông tư số 18/2020/TT-BCT ngày 17/7/2020
của Bộ trưởng Bộ Công thương Quy định về phát triển dự án và hợp đồng mua bán
điện mẫu áp dụng cho các dự án điện mặt trời.
a)
Hiệu lực thi hành: 31/8/2020.
b)
Phạm vi điều chỉnh/Nội dung: Thông tư số 18/2020/TT-BCT quy định về phát triển
dự án điện mặt trời nối lưới, hệ thống điện mặt trời mái nhà và hợp đồng mua
bán điện mẫu để áp dụng cho các dự án điện mặt trời nối lưới và hệ thống điện mặt
trời mái nhà tại Việt Nam.
-
Đối tượng áp dụng: Áp dụng đối với tổ chức, cá nhân tham gia phát triển điện mặt
trời tại Việt Nam và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
- Phát triển dự án điện mặt trời nối lưới:
+
Giá mua bán điện:
Dự
án điện mặt trời nối lưới đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu
tư trước ngày 23/11/2019 và có ngày vận hành thương mại (hoàn thành các thử
nghiệm ban đầu đối với toàn bộ hoặc một phần công trình theo quy định; đã được
cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực phát điện;
Bên bán điện và Bên mua điện chốt chỉ số công tơ để bắt đầu thanh toán) của dự
án hoặc một phần dự án trong giai đoạn từ ngày 01/7/2019 đến hết ngày 31/12/2020
thì dự án hoặc một phần dự án đó được áp dụng Biểu giá mua điện của các dự án
điện mặt trời nối lưới tại điểm giao nhận điện quy định tại Phụ lục của Quyết định
số 13/2020/QĐ-TTg ngày
06/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt về cơ chế khuyến khích phát triển
điện mặt trời tại Việt Nam.
Dự
án điện mặt trời nối lưới trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận có giá bán điện được xác
định trên cơ sở thứ tự về thời gian công nhận ngày vận hành thương mại (hoàn
thành các thử nghiệm ban đầu đối với toàn bộ hoặc một phần công trình theo quy
định; đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh
vực phát điện; Bên bán điện và Bên mua điện chốt chỉ số công tơ để bắt đầu
thanh toán) dự án hoặc một phần dự án, cụ thể:
Công
suất của một phần hoặc toàn bộ dự án có ngày vận hành thương mại trước ngày 01/01/2021
thuộc tổng công suất tích lũy không quá 2.000 MW được áp dụng giá bán điện quy
định tại khoản 3 Điều 5 Quyết định số 13/2020/QĐ-TTg ngày 06/4/2020 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt về cơ chế khuyến khích phát triển điện mặt trời tại
Việt Nam;
Công
suất của một phần hoặc toàn bộ dự án không thuộc tổng công suất tích lũy 2.000
MW, đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư trước ngày 23/11/2019
và có ngày vận hành thương mại từ ngày 01/7/2019 đến hết ngày 31/12/2020 được
áp dụng giá bán điện quy định tại khoản 1 Điều 5 Quyết định số
13/2020/QĐ-TTg ngày 06/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt về cơ chế
khuyến khích phát triển điện mặt trời tại Việt Nam.
+
Nội dung hồ sơ thiết kế cơ sở của dự án điện mặt trời phải tuân thủ theo các
quy định của pháp luật hiện hành và các yêu cầu sau: Đặc điểm khu vực, tiềm
năng bức xạ mặt trời của dự án; Đánh giá ảnh hưởng của phương án đấu nối dự án
điện mặt trời đối với vận hành an toàn, ổn định hệ thống điện trong khu vực;
Thiết kế, kết nối hệ thống SCADA hoặc thông tin điều độ.
+
Diện tích sử dụng đất, mặt nước có thời hạn của dự án không quá 1,2 ha/ 01 MWp.
- Phát triển hệ thống điện mặt trời mái
nhà:
+
Giá mua bán điện
Bên
mua điện là Tập đoàn Điện lực Việt Nam: Giá mua bán điện của hệ thống điện mặt
trời mái nhà thực hiện theo quy định tại Điều 8 của Quyết định
số 13/2020/QĐ-TTg ngày 06/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt về
cơ chế khuyến khích phát triển các dự án điện mặt trời tại Việt Nam.
Bên
mua điện không phải là Tập đoàn Điện lực Việt Nam: Bên bán điện và Bên mua điện
tự thỏa thuận về giá mua bán điện.
+
Trình tự thực hiện đối với hệ thống điện mặt trời mái nhà:
Bên
bán điện đăng ký đấu nối với Bên mua điện các thông tin bao gồm địa điểm lắp đặt,
quy mô công suất (không quá 01 MW và 1,25 MWp), đường dây tải điện, điểm đấu nối
dự kiến.
Bên
mua điện có ý kiến về khả năng đấu nối, truyền tải công suất hệ thống điện mặt
trời mái nhà của Bên bán điện đăng ký đấu nối lên hệ thống lưới điện của Bên
mua điện. Thời hạn trả lời không quá 5 ngày làm việc kể từ ngày Bên mua điện nhận
được đăng ký của Bên bán điện.
Bên
bán điện và Bên mua điện thực hiện thỏa thuận đấu nối hệ thống điện mặt trời
mái nhà của Bên bán điện vào hệ thống lưới điện của Bên mua điện. Trường hợp hệ
thống điện mặt trời mái nhà của Bên bán điện đấu nối vào lưới điện không phải
là tài sản của Bên mua điện hoặc lưới điện của đơn vị phân phối và bán lẻ điện,
Bên mua điện và Bên bán điện thỏa thuận với tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu lưới
điện để thực hiện thỏa thuận đấu nối. Thời hạn ký thỏa thuận đấu nối không quá
5 ngày làm việc kể từ ngày Bên mua điện nhận được đủ hồ sơ đấu nối điện, văn bản
chấp thuận đấu nối của chủ sở hữu lưới điện (nếu có)...
+
Bên bán điện phải bảo đảm bộ nghịch lưu có chức năng cắt hòa lưới điện khi lưới
điện của Bên mua điện không có điện, chống khả năng can thiệp, chiếm quyền giám
sát hoạt động, vận hành từ các yếu tố bên ngoài và đảm bảo tuân thủ các tiêu
chuẩn, quy chuẩn, quy định của pháp luật về chất lượng điện năng.
+
Hệ thống điện mặt trời mái nhà được miễn trừ giấy phép hoạt động điện lực.
-
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31/8/2020. Thông tư số 16/2017/TT-BCT ngày
12/9/2017, Thông tư số 05/2019/TT-BCT ngày
11/3/2019 của Bộ Công Thương quy định về phát triển dự án và Hợp đồng mua bán
điện mẫu áp dụng cho các dự án điện mặt trời hết hiệu lực thi hành kể từ ngày
Thông tư này có hiệu lực.
5. Thông tư số 60/2020/TT-BTC ngày 19/6/2020
của Bộ trưởng Bộ Tài Chính về Bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ
trưởng Bộ Tài chính ban hành trong lĩnh vực tài chính doanh nghiệp.
a)
Hiệu lực thi hành: 03/8/2020.
b)
Phạm vi điều chỉnh/Nội dung:
Bãi
bỏ toàn bộ các văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
trong lĩnh vực tài chính doanh nghiệp sau đây:
-
Thông tư số 206/2012/TT-BTC ngày
26/11/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập, quản lý và sử dụng quỹ tập trung của
Tập đoàn công nghiệp Than khoáng sản Việt Nam.
-
Thông tư số 21/2014/TT-BTC ngày
14/2/2014 của Bộ Tài chính ban hành quy chế hoạt động của người đại diện theo ủy
quyền đối với phần vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp.
- Thông
tư số 198/2011/TT-BTC ngày
30/12/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc thu, quản lý, sử dụng, nộp ngân sách
nhà nước phí hoa tiêu hàng hải và cơ chế đặt hàng cung ứng dịch vụ hoa tiêu
hàng hải.
-
Thông tư số 131/2010/TT-BTC ngày
06/9/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quy chế góp vốn, mua cổ phần của
nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam.
-
Thông tư số 92/2007/TT-BTC ngày
31/7/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn xác định tiền sử dụng đất, tiền nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất đã trả có nguồn gốc ngân sách nhà nước.
-
Thông tư số 41/2013/TT-BTC ngày
11/4/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 67/2012/NĐ-CP ngày
10/9/2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày
28/11/2003 của Chính phủ thi hành chi tiết một số điều của Pháp lệnh khai thác
và bảo vệ công trình thủy lợi.
-
Thông tư số 178/2014/TT-BTC ngày
26/11/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về tài chính khi thực hiện
đấu thầu, đặt hàng, giao kế hoạch đối với các đơn vị làm nhiệm vụ quản lý khai
thác công trình thủy lợi.
-
Quyết định số 104/2008/QĐ-BTC ngày
13/11/2008 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Quy chế quản lý và sử dụng
Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại các Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước, công
ty mẹ ban hành kèm theo Quyết định số 09/2008/QĐ-BTC ngày
31/01/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
6. Thông tư số 62/2020/TT-BTC ngày 22/6/2020
của Bộ trưởng Bộ Tài Chính về Hướng dẫn kiểm soát, thanh toán các khoản chi
NSNN qua KBNN.
a)
Hiệu lực thi hành: 06/8/2020.
b)
Phạm vi điều chỉnh/Nội dung: Thông tư số 62/2020/TT-BTC hướng kiểm soát, thanh
toán các khoản chi thường xuyên từ Ngân sách Nhà nước (NSNN) qua Kho bạc Nhà nước
(không bao gồm đối với các khoản chi của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài
và các khoản chi ngân sách có cơ chế hướng dẫn riêng theo quy định của cấp có
thẩm quyền).
-
Đối tượng áp dụng: Ap dụng đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân giao dịch
với Kho bạc Nhà nước; Kho bạc Nhà nước (KBNN), cơ quan tài chính các cấp.
- KBNN kiểm tra, kiểm soát, đối chiếu đảm bảo
các nội dung sau: Các khoản
chi phải có trong dự toán được cấp có thẩm quyền giao theo quy định của Luật
NSNN; đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được ủy quyền quyết
định chi; số dư tài khoản của đơn vị còn đủ để chi; Tính đầy đủ, hợp pháp, hợp
lệ của các hồ sơ, chứng từ đối với từng khoản chi, đảm bảo hồ sơ đầy đủ theo
quy định pháp luật hiện hành và phù hợp giữa Chứng từ kế toán và các hồ sơ có
liên quan; Dấu và chữ ký trên chứng từ khớp đúng với mẫu dấu và mẫu chữ ký đăng
ký giao dịch tại KBNN (mẫu dấu và mẫu chữ ký đăng ký giao dịch tại KBNN đảm bảo
còn hiệu lực); Trường hợp thực hiện qua Trang thông tin dịch vụ công của KBNN,
việc ký số trên các hồ sơ phải đúng chức danh các thành viên theo quyết định của
cấp có thẩm quyền, đã thực hiện đăng ký với KBNN; Nội dung chi phải phù hợp với
mã nội dung kinh tế theo quy định của Mục lục ngân sách hiện hành (không bao gồm
các khoản chi từ Tài khoản tiền gửi); Đối với các khoản chi phải gửi Hợp đồng đến
KBNN, KBNN căn cứ hồ sơ đề nghị thanh toán của đơn vị sử dụng ngân sách, các điều
khoản thanh toán được quy định trong hợp đồng, văn bản giao việc hoặc hợp đồng
giao khoán nội bộ (đối với trường hợp tự thực hiện), số lần thanh toán, giai đoạn
thanh toán, thời điểm thanh toán, điều kiện thanh toán, tạm ứng, tài khoản
thanh toán, và giá trị từng lần thanh toán, để tạm ứng, thanh toán cho đối tượng
thụ hưởng…
-
Đối với chi mua sắm tài sản công:
+
Đối với chi mua sắm máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến: KBNN kiểm soát đảm bảo
không vượt Dự toán chi tiết và đơn giá tối đa quy định tại Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg ngày
31/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy
móc, thiết bị (Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg); đối với trường hợp được điều chỉnh
giá phải đảm bảo theo quy định tại Điều 6 Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg .
+
Đối với việc mua sắm máy móc, thiết bị phục vụ hoạt động chung của cơ quan, tổ
chức, đơn vị: KBNN kiểm soát đảm bảo không vượt Dự toán chi tiết và mức giá được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+
Đối với máy móc, thiết bị chuyên dùng: KBNN kiểm soát đảm bảo có trong danh mục
máy móc, thiết bị chuyên dùng (chủng loại) quy định tại Văn bản ban hành tiêu
chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng của cấp có thẩm quyền ban
hành (thẩm quyền ban hành theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 8 Quyết
định số 50/2017/QĐ-TTg) và đảm bảo không vượt Dự toán chi tiết và mức giá được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+
Đối với chi mua sắm xe ô tô phục vụ công tác các chức danh và xe ô tô phục vụ
công tác chung: KBNN kiểm soát đảm bảo không vượt Dự toán chi tiết và giá mua
xe ô tô theo quy định tại Nghị định số 04/2019/NĐ-CP ngày 11/01/2019
của Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô (Nghị định số
04/2019/NĐ-CP); Thông tư số 24/2019/TT-BTC ngày
22/4/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 04/2019/NĐ-CP; các văn bản
hướng dẫn hiện hành; Nghị định số 85/2018/NĐ-CP ngày 30/5/2018
của Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô tại đơn vị lực lượng
vũ trang nhân dân (Nghị định số 85/2018/NĐ-CP); đối với trường hợp được điều chỉnh
giá phải đảm bảo theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 04/2019/NĐ-CP.
+
Đối với chi mua sắm xe ô tô chuyên dùng: KBNN kiểm soát đảm bảo không vượt Dự
toán chi tiết và mức giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt; kiểm soát đối tượng
sử dụng, chủng loại, theo quy định tại Văn bản ban hành tiêu chuẩn, định mức ô
tô chuyên dùng của cấp có thẩm quyền ban hành (thẩm quyền ban hành theo quy định
tại Điều 18 Nghị định số 04/2019/NĐ-CP; Khoản 3 Điều 5 Nghị định số 85/2018/NĐ-CP);…
- Trách nhiệm quyền hạn của các đơn vị giao dịch
với Kho bạc Nhà nước:
Tuân
thủ đầy đủ các quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công, Luật Đấu
thầu, Luật Xây dựng và các quy định khác của pháp luật có liên quan trong quá
trình quản lý, sử dụng kinh phí NSNN cấp và quy định tại Điều
17 Nghị định 11/2020/NĐ-CP.
Đối
với các khoản chi được kê khai trên Bảng thanh toán cho đối tượng thụ hưởng,
đơn vị chịu trách nhiệm về tính chính xác của các chỉ tiêu: Tên đối tượng thụ
hưởng, tài khoản ngân hàng, xác định số tiền thực nhận cho từng đối tượng thụ
hưởng sau khi đã trích trừ các khoản phải khấu trừ vào lương, đảm bảo đúng mức
lương, phụ cấp, các khoản phải khấu trừ vào lương theo đúng quy định; khớp đúng
giữa chi tiết và tổng số, phù hợp giữa Giấy rút dự toán/Ủy nhiệm chi và các hồ
sơ khác có liên quan.
Đối
với chi mua sắm tài sản công đơn vị chịu trách nhiệm đảm bảo theo đúng tiêu chuẩn,
định mức quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật, Văn bản ban hành tiêu chuẩn,
định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng do cấp có thẩm quyền ban hành (đối
với máy móc, thiết bị, ô tô chuyên dùng).
Đối
với kinh phí giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công
sử dụng NSNN, đơn vị sử dụng ngân sách chịu trách nhiệm thực hiện theo đúng quy
định tại Nghị định số 32/2019/NĐ-CP và quy
định của các pháp luật hiện hành khác.
Chịu
trách nhiệm đảm bảo tính pháp lý, đầy đủ, chính xác và trung thực đối với hồ
sơ, chứng từ điện tử và chữ ký số trên hồ sơ kiểm soát chi gửi KBNN qua Trang
thông tin dịch vụ công trực tuyến của KBNN theo đúng quy định của Luật Giao dịch
điện tử và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành…
7. Thông tư số 01/2020/TT-TANDTC ngày 18/6/2020
của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao Quy định về giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong Tòa án nhân dân.
a)
Hiệu lực thi hành: 10/8/2020.
b)
Nội dung: Thông tư số 01/2020/TT-TANDTC quy định quy định về giải quyết khiếu nại,
tố cáo trong Tòa án nhân dân..
- Phạm vi điều chỉnh:
Thông
tư quy định về nguyên tắc, thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại,
tố cáo trong Tòa án nhân dân; trách nhiệm của Tòa án nhân dân trong quản lý nhà
nước về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Việc
giải quyết khiếu nại, tố cáo trong tố tụng; khiếu nại trong việc bắt giữ tàu biển
theo Pháp lệnh thủ tục bắt giữ tàu biển; khiếu nại trong việc bắt giữ tàu bay
theo Pháp lệnh thủ tục bắt giữ tàu bay; khiếu nại việc áp dụng các biện pháp xử
lý hành chính theo Pháp lệnh trình tự, thủ tục xem xét, quyết định áp dụng các
biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân; khiếu nại trong quá trình giải
quyết phá sản theo Luật Phá sản không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư
này.
-
Khiếu nại trong Tòa án nhân dân bao gồm một số nội dung
+
Khiếu nại quyết định, hành vi của cơ quan, đơn vị thuộc Tòa án nhân dân, của
người có thẩm quyền thuộc Tòa án nhân dân về quản lý hành chính nhà nước trong
công tác tổ chức bộ máy và công tác cán bộ;
+
Khiếu nại quyết định, hành vi của cơ quan, đơn vị thuộc Tòa án nhân dân, của
người có thẩm quyền thuộc Tòa án nhân dân về quản lý, sử dụng ngân sách,
xây dựng cơ bản, mua sắm, quản lý tài sản công;
+
Khiếu nại quyết định, hành vi của cơ quan, đơn vị thuộc Tòa án nhân dân, của
người có thẩm quyền thuộc Tòa án nhân dân về quản lý hành chính nhà nước trong
thực hiện chức năng, nhiệm vụ xét xử của Tòa án nhân dân;
+
Khiếu nại quyết định kỷ luật công chức, viên chức và người lao động trong Tòa
án nhân dân;…
-
Tố cáo trong Tòa án nhân dân bao gồm một số nội dung:
+
Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của các cơ quan, đơn vị thuộc Tòa án nhân dân
các cấp trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ;
+
Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức và người lao
động trong Tòa án nhân dân trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ;
+
Tố cáo cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong Tòa án nhân dân vi
phạm chuẩn mực, phẩm chất đạo đức, Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức Tòa án
nhân dân, Bộ Quy tắc đạo đức và ứng xử của Thẩm phán;
+
Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực tư pháp của
Tòa án là tố cáo hành vi vi phạm của bất kỳ cơ quan, đơn vị, cá nhân trong Tòa
án nhân dân về việc chấp hành quy định của pháp luật, trừ hành vi vi phạm pháp
luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ.
(Còn tiếp)