B. Lĩnh vực pháp luật: Thuế - Phí - Lệ Phí.
8. Thông tư số 41/2020/TT-BTC ngày 18/5/2020
của Bộ trưởng Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 219/2016/TT-BTC ngày
10/11/2016 quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí
trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam.
a)
Hiệu lực thi hành: 01/8/2020.
b)
Nội dung: sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 219/2016/TT-BTC ngày
10/11/2016 quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí
trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam.
-
Sửa đổi, bổ sung Điều 7. Quản lý phí, lệ phí
+
Đối với tổ chức thu phí là Cục Quản lý xuất nhập cảnh (Bộ Công an); Công an, Bộ
chỉ huy Bộ đội Biên phòng các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
*
Tổ chức thu phí được trích lại 20% số tiền phí thu được để trang trải chi phí
cho các nội dung chi theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày
23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ. Trong đó, các khoản chi khác liên quan đến
thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí bao gồm cả các khoản chi hỗ trợ để thực
hiện các nội dung sau:
Chi
mua vé máy bay, ăn ở, thuê phiên dịch, canh giữ người nước ngoài bị lưu giữ;
chi khám chữa bệnh khi người nước ngoài bị ốm; áp giải người nước ngoài cư trú
trái phép, vi phạm pháp luật về nước. Chỉ sử dụng tiền phí trích lại để hỗ trợ
các nội dung chi này khi cơ quan đại diện của nước có công dân vi phạm không chịu
kinh phí;
Chi
tập huấn, đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ, kiến thức cho cán bộ, chiến sĩ
làm công tác quản lý xuất nhập cảnh;
Chi
ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến hiện đại phục vụ công tác quản lý xuất nhập
cảnh;
Chi
phục vụ đàm phán, hợp tác đối với đối tác nước ngoài phục vụ công tác cấp thị
thực và các giấy tờ liên quan đến xuất nhập cảnh Việt Nam cho người nước ngoài;
Bổ
sung thu nhập, nâng cao đời sống cho cán bộ, chiến sỹ làm công tác quản lý xuất
nhập cảnh theo quy định của pháp luật (nếu có).
*
Nộp 80% số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước theo chương, tiểu mục của Mục
lục ngân sách nhà nước hiện hành.
+
Đối với tổ chức thu phí là Cục Lãnh sự, Sở Ngoại vụ Thành phố Hồ Chí Minh:
Tổ
chức thu phí nộp toàn bộ số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước trừ trường
hợp quy định tại Điểm b Khoản này. Nguồn chi phí trang trải cho thực hiện công
việc, dịch vụ và thu phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức
thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước.
Trường
hợp tổ chức thu phí là cơ quan nhà nước được khoán chi phí hoạt động từ nguồn
thu phí theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày
23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ thì được trích lại 20% số tiền phí thu được để
trang trải chi phí cho các nội dung chi theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày
23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ và Điều 4 Thông tư số 07/2020/TT-BTC ngày
03 tháng 02 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ quản lý tài
chính, tài sản đối với cơ quan Việt Nam ở nước ngoài. Nộp 80% tiền phí thu được
vào ngân sách nhà nước theo chương, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước hiện
hành.
+
Tổ chức thu lệ phí nộp 100% số tiền lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước theo
chương, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành. Nguồn chi phí trang
trải cho việc thực hiện công việc và thu lệ phí do ngân sách nhà nước bố trí
trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước”.
9. Thông tư số 65/2020/TT-BTC ngày 09/7/2020
của Bộ trưởng Bộ Tài chính về Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 302/2016/TT-BTC ngày
15/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí môn bài.
a)
Hiệu lực thi hành: 23/8/2020.
b)
Phạm vi điều chỉnh/ Nội dung: Sửa đổi,bổ sung một số điều của Thông tư số 302/2016/TT-BTC ngày
15/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí môn bài.
-
Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 4:
Mức
thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như sau:
+
Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 500 triệu đồng/năm:
1.000.000 đồng/năm;
+
Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm:
500.000 đồng/năm;
+
Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm:
300.000 đồng/năm.
-
Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 4:
Tổ
chức, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh (thuộc trường hợp
không được miễn lệ phí môn bài trong năm đầu thành lập hoặc ra hoạt động sản xuất,
kinh doanh) được thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế, mã số doanh
nghiệp trong thời gian của 6 tháng đầu năm thì nộp mức lệ phí môn bài cả năm; nếu
thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế, mã số doanh nghiệp trong thời
gian 6 tháng cuối năm thì nộp 50% mức lệ phí môn bài cả năm.
Doanh
nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh (bao gồm cả chi nhánh, văn phòng
đại diện, địa điểm kinh doanh) khi hết thời gian được miễn lệ phí môn bài (năm
thứ tư kể từ năm thành lập doanh nghiệp): Trường hợp kết thúc trong thời gian 6
tháng đầu năm nộp mức lệ phí môn bài cả năm, trường hợp kết thúc trong thời
gian 6 tháng cuối năm nộp 50% mức lệ phí môn bài cả năm.
Người
nộp lệ phí môn bài đang hoạt động có văn bản gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp
hoặc cơ quan đăng ký kinh doanh về việc tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh
doanh trong năm dương lịch (từ ngày 01/01 đến ngày 31/12) không phải nộp lệ phí
môn bài năm tạm ngừng kinh doanh với điều kiện: văn bản xin tạm ngừng hoạt động
sản xuất, kinh doanh gửi cơ quan thuế hoặc cơ quan đăng ký kinh doanh trước thời
hạn phải nộp lệ phí theo quy định (ngày 30/01 hàng năm) và chưa nộp lệ phí môn
bài của năm xin tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh. Trường hợp tạm ngừng
hoạt động sản xuất, kinh doanh không đảm bảo điều kiện nêu trên thì nộp mức lệ
phí môn bài cả năm.”
C. Lĩnh vực pháp luật: Thương mại, Xuất nhập
khẩu.
10. Nghị định số 67/2020/NĐ-CP ngày 15/6/2020
của Chính phủ về Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 68/2016/NĐ-CP ngày
01/7/2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế, kho
bãi, địa điểm làm thủ tục hải quan, tập kết, kiểm tra, giám sát hải quan.
a)
Hiệu lực thi hành: 10/8/2020.
b)
Nội dung:
-
Bổ sung khoản 8, khoản 9, khoản 10 Điều 3 như sau:
Khoản
8. Địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng bưu chính, chuyển
phát nhanh là khu vực tập kết, kiểm tra, giám sát đối với thư, gói, kiện hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu được gửi qua dịch vụ bưu chính của doanh nghiệp bưu
chính, doanh nghiệp chuyển phát nhanh.
Khoản
9. Kho ngoại quan chuyên dùng là kho ngoại quan theo quy định tại Luật Hải quan
được sử dụng để lưu giữ, bảo quản một hoặc một số chủng loại hàng hóa có yêu cầu
bảo quản đặc biệt như chất lỏng, hóa chất, hàng đông lạnh hoặc hàng hóa phải được
lưu giữ, bảo quản ở điều kiện nhiệt độ, ánh sáng và môi trường nhất định.
Khoản
10. Bãi ngoại quan là khu vực bãi để tập kết, lưu giữ hàng rời và/hoặc các hàng
hóa siêu trường, siêu trọng không cần mái che.
-
Sửa đổi, bổ sung Điều 10. Điều kiện công nhận kho
ngoại quan:
+ Khu
vực đề nghị công nhận kho, bãi ngoại quan phải nằm trong khu vực quy định tại khoản 1 Điều 62 Luật Hải quan hoặc khu kinh tế cửa khẩu
hoặc khu vực được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nằm trong quy hoạch phát triển
hệ thống trung tâm logistics.
+
Kho, bãi ngoại quan được ngăn cách với khu vực xung quanh bằng tường rào, đáp ứng
yêu cầu kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan, trừ kho nằm trong khu vực cửa
khẩu, cảng đã có tường rào ngăn cách biệt lập với khu vực xung quanh.
+
Diện tích: Kho ngoại quan nằm trong khu vực cảng biển, cảng thủy nội địa, cảng
cạn, cảng hàng không quốc tế hoặc khu vực ga đường sắt liên vận quốc tế phải có
diện tích kho chứa hàng tối thiểu 1.000 m2; Kho ngoại quan chuyên dùng có diện
tích kho chứa hàng tối thiểu 1.000 m2 hoặc thể tích kho chứa hàng tối thiểu
1.000 m3; Kho ngoại quan nằm trong khu công nghiệp phải có diện tích khu đất tối
thiểu 4.000 m2 (bao gồm kho, bãi và các công trình phụ trợ), trong đó kho
chứa hàng phải có diện tích tối thiểu 1.000 m2; Kho ngoại quan không thuộc trường
hợp quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản này phải có diện tích khu đất tối
thiểu 5.000 m2 (bao gồm kho, bãi và các công trình phụ trợ), trong đó kho
chứa hàng phải có diện tích tối thiểu 1.000 m2; Bãi ngoại quan phải có diện
tích tối thiểu 10.000 m2, không yêu cầu diện tích kho.
+
Có phần mềm đáp ứng yêu cầu quản lý lưu giữ, kết xuất dữ liệu trực tuyến cho cơ
quan hải quan về tên hàng, chủng loại, số lượng, tình trạng của hàng hóa, thời
điểm hàng hóa đưa vào, đưa ra, lưu giữ trong kho ngoại quan chi tiết theo tờ
khai hải quan để quản lý theo Hệ thống quản lý, giám sát hàng hóa tự động.
+
Có hệ thống camera đáp ứng kết nối trực tuyến với cơ quan hải quan quản lý.
Hình ảnh quan sát được mọi vị trí của kho ngoại quan, bãi ngoại quan (bao gồm cổng,
cửa và trong kho bãi, riêng kho ngoại quan chứa hàng đông lạnh không phải lắp đặt
trong kho) vào tất cả các thời điểm trong ngày (24/24 giờ), dữ liệu về hình ảnh
lưu giữ tối thiểu 06 tháng.”.
-
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 10/8/2020.
Nghị định số 67/2020/NĐ-CP bãi bỏ các quy định
tại: điểm
c khoản 1 Điều 9, điểm c khoản 1 Điều 13, khoản 3 Điều 19, khoản 3, khoản 4 Điều
25, điểm c khoản 1 Điều 34 Nghị định số 68/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh
doanh hàng miễn thuế, kho bãi, địa điểm làm thủ tục hải quan, tập kết, kiểm
tra, giám sát hải quan; cụm từ “tập trung như” tại điểm
3 khoản 2 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 của Chính phủ.
11. Thông tư số 11/2020/TT-BCT ngày 15/6/2020
của Bộ trưởng Bộ Công thương về Quy định
Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt
Nam và Liên minh châu Âu.
a)
Hiệu lực thi hành: 01/8/2020.
b)
Nội dung: Thông tư số 11/2020/TT-BCT quy định Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp
định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu (EVFTA).
-
Đối tượng áp dụng: Cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O);
Thương nhân; Cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến xuất xứ hàng hóa xuất khẩu
và nhập khẩu.
-
Hàng hóa được coi là có xuất xứ khi: Hàng hóa có xuất xứ thuần túy tại một Nước
thành viên theo quy định tại Điều 6 Thông tư này; Hàng hóa có xuất xứ không thuần
túy được tạo ra tại một Nước thành viên từ nguyên liệu không có xuất xứ với điều
kiện nguyên liệu đó phải trải qua các công đoạn gia công hoặc chế biến đầy đủ
theo quy định tại Điều 7 Thông tư này.
-
Hàng hóa có xuất xứ Liên minh châu Âu nhập khẩu vào Việt Nam được hưởng ưu đãi
thuế quan theo EVFTA khi nộp một trong những chứng từ chứng nhận xuất xứ
sau:
+
C/O được phát hành theo quy định từ Điều 20 đến Điều 23 Thông tư này.
+
Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ theo quy định tại Điều 24 Thông tư này do nhà xuất
khẩu đủ điều kiện theo quy định của Liên minh châu Âu phát hành đối với lô hàng
có trị giá bất kỳ; hoặc nhà xuất khẩu bất kỳ phát hành đối với lô hàng không
quá 6.000 EUR.
+
Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ phát hành bởi nhà xuất khẩu đăng ký tại cơ sở dữ
liệu điện tử phù hợp quy định của Liên minh châu Âu và đã được thông báo với Việt
Nam.
-
Hàng hóa có xuất xứ Việt Nam nhập khẩu vào Liên minh châu Âu được hưởng ưu đãi
thuế quan theo EVFTA khi có một trong những chứng từ chứng nhận xuất xứ sau:
+
C/O được phát hành theo quy định tại Điều 4 và từ Điều 20 đến Điều 23 Thông tư
này.
+
Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ theo quy định tại Điều 25 Thông tư này phát hành
bởi nhà xuất khẩu có lô hàng trị giá không quá 6.000 EUR.
+
Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ phát hành bởi nhà xuất khẩu đủ điều kiện hoặc
nhà xuất khẩu đăng ký tại cơ sở dữ liệu phù hợp quy định của Bộ Công Thương.
+ Việc
tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa quy định tại điểm c khoản này thực hiện theo quy
định của Bộ Công Thương và áp dụng sau khi Việt Nam thông báo tới Liên minh
châu Âu…
- C/O cấp lại:
+
Trong trường hợp C/O bị mất, thất lạc hoặc hư hỏng, nhà xuất khẩu nộp
đơn đề nghị cấp lại C/O dựa trên hồ sơ lưu tại cơ quan, tổ chức cấp C/O.
+ C/O cấp
lại thể hiện tại Ô số 7 nội dung bằng tiếng Anh: “DUPLICATE”.
+ C/O cấp
lại thể hiện ngày cấp của C/O bản gốc và có hiệu lực tính từ ngày cấp
C/O bản gốc.
- Nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa: Để
hưởng ưu đãi thuế quan EVFTA, chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa phải
được nộp cho cơ quan hải quan Nước thành viên nhập khẩu phù hợp quy định của Nước
thành viên đó. Cơ quan hải quan có thể yêu cầu bản dịch nếu chứng từ chứng nhận
xuất xứ không phải bằng tiếng Anh…
12. Thông tư số 52/2020/TT-BTC ngày 10/6/2020
của Bộ trưởng Bộ Tài chính về Hướng dẫn một số biện pháp thực hiện Thống kê nhà
nước về hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
a)
Hiệu lực thi hành: 01/8/2020.
b)
Phạm vi điều chỉnh/ Nội dung: Thông tư số 52/2020/TT-BTC hướng dẫn một số biện
pháp thực hiện thống kê nhà nước về hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
sử dụng thông tin thống kê về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của Việt Nam, bao gồm: Phương
pháp thống kê; Quy trình thống kê; Các biện pháp bảo đảm chất lượng
thống kê.
-
Hệ thống chỉ tiêu thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là tập hợp những chỉ
tiêu thống kê thuộc lĩnh vực hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do cơ quan hải quan
chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp. Hệ thống chỉ tiêu thống kê hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu là một phần của Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính. Nội
dung chỉ tiêu thống kê gồm phân tổ chủ yếu, kỳ công bố. Các khái niệm, phương
pháp tính, và nguồn dữ liệu của các chỉ tiêu thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu căn cứ theo quy định của pháp luật và các quy định trong Thông tư này.
-
Hệ thống thông tin thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc hệ thống thông
tin thống kê bộ, ngành nhằm phản ánh tình hình xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của
cả nước.
- Thông
tin thống kê trong Hệ thống thông tin thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gồm: Thông
tin thống kê nhà nước về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Tổng cục Hải quan thực
hiện, cung cấp cho Cơ quan Thống kê trung ương công bố; Thông tin thống kê
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Tổng cục Hải quan thực hiện phục vụ mục đích
quản lý nhà nước và mục đích khác.
-
Hàng hóa trong các trường hợp đặc thù thuộc phạm vi thống kê: ) Vàng phi
tiền tệ là tất cả các loại vàng trừ vàng tiền tệ; Tiền giấy, tiền kim loại, chứng
khoán chưa phát hành, không hoặc chưa đưa vào lưu thông; các bộ sưu tập tiền giấy,
tiền kim loại; àng hóa trả lại là hàng hóa được thống kê vào hàng xuất khẩu hoặc
nhập khẩu trước đó, sau đó được tái nhập khẩu hoặc tái xuất khẩu; Hàng hóa thuộc
hợp đồng thuê tài chính, theo đó người thuê có quyền lợi, trách nhiệm, chịu rủi
ro liên quan đến hàng hóa. Nếu trong hợp đồng không xác định rõ các nội
dung trên thì căn cứ vào thời hạn thuê là 12 tháng trở lên; Quà tặng, quà biếu
của các tổ chức, cá nhân; Phương tiện trung gian dùng để mang thông tin
bao gồm đĩa mềm, đĩa CD, đĩa VCD, bằng từ, thẻ từ, ổ cứng ngoài hoặc
bất kỳ vật thể nào lưu trữ được thông tin đã hoặc chưa chứa thông tin; Năng lượng
điện (trường hợp truyền, nhận qua hệ thống truyền tải), nước, xăng dầu, khí đốt
(trường hợp vận chuyển bằng đường ống) xuất khẩu, nhập khẩu với các nước có
chung biên giới đường bộ;…
-
Hàng hóa trong các trường hợp đặc thù không thuộc phạm vi thống kê: Hàng hóa chỉ
đơn thuần đi qua lãnh thổ Việt Nam với mục đích vận chuyển, bao gồm hàng hóa
quá cảnh và hàng hóa chuyển tải. Hàng hóa khi đi qua lãnh thổ Việt Nam được mở
tờ khai hải quan theo bất kỳ thủ tục hải quan nào không giới hạn trong các thủ
tục hải quan dành cho hàng quá cảnh, chuyển tải hoặc tạm nhập tái xuất nếu hàng
hóa được xác định chỉ tạm thời được lưu trữ trong lãnh thổ Việt Nam, sẽ được vận
chuyển nguyên trạng đến một nước thứ ba được coi là “Hàng hóa chỉ đơn thuần đi
qua lãnh thổ Việt Nam với mục đích vận chuyển”; Hàng hóa tạm nhập, tạm xuất
có thời hạn sau đó được tái xuất, tái nhập như: hàng dự hội chợ, triển lãm, giới
thiệu sản phẩm; tài liệu hội nghị, hội thảo, nghiên cứu khoa học, giáo dục, thi
đấu thể thao, biểu diễn văn hóa, biểu diễn nghệ thuật, khám chữa bệnh, nghiên cứu
và phát triển sản phẩm; phương tiện vận tải, công-ten-nơ và các thiết bị liên
quan đến vận tải; Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ: hàng hóa do thương
nhân Việt Nam ký hợp đồng mua bán với thương nhân nước ngoài nhưng được giao,
nhận tại Việt Nam theo chỉ định của thương nhân nước ngoài; Tiền kim loại đang
lưu hành, tiền giấy, tiền séc và chứng khoán đã phát hành trong lưu thông; Vàng
tiền tệ; Hàng hóa đưa vào hoặc đưa ra khỏi lãnh thổ hải quan của Việt Nam với mục
đích sửa chữa hoặc bảo trì nếu hoạt động đó không làm thay đổi xuất xứ của hàng
hóa;…
-
Trị giá thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được áp dụng như sau:
+ Đối
với hàng hóa phải nộp thuế xuất khẩu hoặc nhập khẩu và các loại thuế liên quan
trong quá trình làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu: trị giá thống kê là trị giá
tính thuế của hàng hóa;
+ Đối
với hàng hóa không phải nộp thuế xuất khẩu hoặc nhập khẩu và các loại thuế liên
quan trong quá trình làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu.../.