A. Lĩnh vực pháp luật: Bộ máy hành chính.
1. Thông tư số 01/2021/TT-TTCP
ngày 11/3/2021 của Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành quy định Quy tắc ứng xử của
cán bộ, công chức, viên chức trong ngành Thanh tra và cán bộ, công
chức làm công tác tiếp công dân.
a) Hiệu lực thi hành: 01/5/2021.
b) Nội dung:
- Phạm vi điều chỉnh:
Thông tư số 01/2021/TT-TTCP quy định
quy tắc ứng xử chung, ứng xử trong thực hiện nhiệm vụ
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo phòng, chống tham nhũng
trong ngành Thanh tra và trong thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân.
- Đối tượng áp dụng:
Thông tư số 01/2021/TT-TTCP áp dụng đối với
cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan thanh tra nhà nước và cán bộ,
công chức làm công tác tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân, địa điểm tiếp
công dân.
- Quy tắc ứng xử chung:
+ Tinh thần và thái độ
làm việc:
Tôn trọng và tận tụy phục vụ Nhân dân; tuân
thủ và gương mẫu thực hiện đúng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước; luôn có ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm
trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ.
Không nhân danh cơ quan, tổ chức, không sử dụng
tài sản, trang thiết bị, phương tiện công để làm việc riêng; tích cực
xây dựng không gian xanh, sạch, đẹp và môi trường công sở văn minh, thân
thiện…
+ Giao tiếp qua điện thoại,
thư điện tử và trên mạng xã hội:
Khi giao tiếp qua điện thoại và các phương thức
giao tiếp trực tuyến khác, cán bộ, công chức, viên chức phải xưng tên, chức
danh, chức vụ, cơ quan, đơn vị nơi công tác; trao đổi ngắn gọn, cụ thể với âm
lượng vừa đủ nghe, thái độ hòa nhã.
Sử dụng hộp thư điện tử công vụ theo đúng quy
định; bảo đảm an toàn, an ninh thông tin; không sử dụng mạng xã hội trong
giờ làm việc; không sử dụng thư điện tử, mạng xã hội để tuyên truyền, đăng tải
thông tin không đúng sự thật, ảnh hưởng đến uy tín, hình ảnh của cơ quan, đơn vị.
- Ứng xử trong thực hiện
nhiệm vụ tiếp công dân:
+ Cán bộ, công chức làm công tác tiếp công
dân phải làm những việc sau:
Việc tiếp công dân phải bảo đảm công khai,
khách quan, dân chủ, kịp thời; thủ tục đơn giản, thuận tiện; giữ bí mật và
bảo đảm an toàn cho người tố cáo theo quy định của pháp luật.
Tôn trọng, lắng nghe, tận tình giải thích cặn
kẽ những thắc mắc liên quan đến nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh; hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho công dân thực hiện việc khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định của pháp luật.
Có thái độ đúng mực, lắng nghe, tiếp nhận
đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh hoặc ghi chép đầy đủ, chính xác
nội dung mà người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trình bày…
+ Cán bộ, công chức làm công tác tiếp công
dân không được làm những việc sau:
Gây phiền hà, sách nhiễu hoặc cản trở người đến
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
Thiếu trách nhiệm trong việc tiếp công dân;
làm mất hoặc làm sai lệch thông tin, tài liệu do người khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh cung cấp.
Phân biệt đối xử trong khi tiếp công dân.
B. Lĩnh vực pháp luật: Doanh nghiệp; Bảo hiểm,
Lao động - Tiền lương.
2. Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT ngày
16/3/2021 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về Hướng dẫn về đăng ký doanh
nghiệp.
a)
Hiệu lực thi hành: 01/5/2021.
b)
Nội dung:
-
Phạm vi điều chỉnh:
Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT ban hành biểu mẫu
sử dụng trong đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh và hướng dẫn chi tiết
một số vấn đề liên quan đến đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh. Các biểu
mẫu ban hành kèm theo Thông tư này được sử dụng thống nhất trên phạm vi toàn quốc.
-
Đối tượng áp dụng:
Thông
tư số 01/2021/TT-BKHĐT áp dụng cho các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của
Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp.
-
Chuyển đổi dữ liệu về đăng ký doanh nghiệp vào Cơ sở dữ liệu
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp:
Phòng
Đăng ký kinh doanh, Cơ quan đăng ký đầu tư chịu trách nhiệm chuyển đổi thông tin
đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm
kinh doanh của doanh nghiệp từ hồ sơ, dữ liệu lưu trữ tại địa phương vào Cơ sở
dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Thông tin được bổ sung vào Cơ sở dữ
liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp phải trùng khớp so với thông tin gốc tại
hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của doanh nghiệp.
- Chuẩn hóa dữ liệu đăng ký doanh nghiệp
trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp:
Trên
cơ sở thông tin đăng ký doanh nghiệp lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng
ký doanh nghiệp trong phạm vi địa phương quản lý, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi
thông báo về việc rà soát thông tin đăng ký doanh nghiệp, tình trạng pháp lý của
doanh nghiệp đến doanh nghiệp, yêu cầu doanh nghiệp đối chiếu, bổ sung, cập nhật
thông tin và phản hồi tới Phòng Đăng ký kinh doanh trong thời hạn 90 ngày
kể từ ngày Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông báo.
Doanh
nghiệp chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của thông tin phản hồi tới
Phòng Đăng ký kinh doanh.
Phòng
Đăng ký kinh doanh chủ trì, phối hợp với cơ quan thuế và các cơ quan liên quan
khác xây dựng kế hoạch triển khai và kế hoạch ngân sách hàng năm phục vụ công
tác chuẩn hóa dữ liệu đăng ký doanh nghiệp lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp đối với doanh nghiệp trong phạm vi địa phương quản lý.
-
Điều khoản thi hành:
Thông
tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/5/2021.
Thông
tư này thay thế Thông tư số 20/2015/TT-BKHĐT ngày
01/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
và Thông tư số 02/2019/TT-BKHĐT ngày
08/01/2019 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 20/2015/TT-BKHĐT ngày
01/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp.
3. Quyết định số 17/2021/QĐ-TTg ngày
31/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ Quy định về quy định mức hỗ trợ học nghề đối
với người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
a)
Hiệu lực thi hành: 15/5/2021.
b)
Nội dung:
-
Phạm vi điều chỉnh: Quyết định số
17/2021/QĐ-TTg quy định mức hỗ trợ học nghề đối với người lao động tham gia bảo
hiểm thất nghiệp.
-
Mức hỗ trợ học nghề:
Đối
với người tham gia khóa đào tạo nghề đến 03 tháng: Mức hỗ trợ tính theo mức thu
học phí của cơ sở đào tạo nghề nghiệp và thời gian học nghề thực tế nhưng tối
đa không quá 4.500.000 đồng/người/khóa đào tạo.
Đối
với người tham gia khóa đào tạo nghề trên 03 tháng: Mức hỗ trợ tính theo tháng,
mức thu học phí và thời gian học nghề thực tế nhưng tối đa không quá 1.500.000
đồng/người/tháng.
Trường
hợp người lao động tham gia khóa đào tạo nghề có những ngày lẻ không đủ tháng
theo quy định của cơ sở đào tạo nghề nghiệp thì số ngày lẻ được tính theo
nguyên tắc: Từ 14 ngày trở xuống tính là ½ tháng và từ 15 ngày trở lên được
tính là 01 tháng.
-
Hiệu lực thi hành:
Quyết
định này có hiệu lực từ ngày 15/5/2021.
Quyết
định số 77/2014/QĐ-TTg ngày
24/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định mức hỗ trợ học nghề đối với người
lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định này
có hiệu lực thi hành.