I.
Chính sách hỗ trợ người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp
1.
Đối tượng và điều kiện hỗ trợ:
Người lao động đang làm việc trong doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh được hỗ trợ khi
có đủ các điều kiện sau:
- Ở thuê, ở trọ trong khoảng thời gian từ
ngày 01 tháng 02 năm 2022 đến ngày 30 tháng 6 năm 2022.
- Có hợp
đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn
từ 01 tháng trở lên được giao kết và bắt đầu thực hiện trước ngày 01 tháng 4
năm 2022.
- Đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
(có tên trong danh sách tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc của cơ quan bảo hiểm
xã hội) tại tháng liền kề trước thời điểm doanh nghiệp lập danh sách lao động đề
nghị hỗ trợ tiền thuê nhà.
Trường hợp người lao động không thuộc đối tượng tham
gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Nghị định số
115/2015/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc thì phải có tên trong
danh sách trả lương của doanh nghiệp của tháng liền kề
trước thời điểm doanh nghiệp lập danh sách lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê
nhà.
2.
Mức, thời gian hỗ trợ và phương thức chi trả:
Mức hỗ trợ: 500.000 đồng/người/tháng.
Thời gian hỗ trợ: Tối đa 3 tháng.
Phương thức chi trả: Hằng tháng hoặc gộp
2, 3 tháng theo đề nghị của người lao động.
3.
Hồ sơ đề nghị hỗ trợ của doanh nghiệp
Danh sách người lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà có xác nhận
của cơ quan bảo hiểm xã hội theo Mẫu số 02.
Trường hợp trong danh sách có người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội
bắt buộc thì hồ sơ đề nghị cần có thêm bản sao danh sách trả lương của tháng liền
kề trước thời điểm doanh nghiệp lập danh sách lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê
nhà.
4.
Trình tự, thủ tục thực hiện
4.1. Người lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà theo
Mẫu số 01 và chịu trách nhiệm về tính chính xác thông tin theo quy định tại khoản
1 Điều 4 Quyết định 08/2022/QĐ-TTg để gửi doanh nghiệp tổng hợp.
4.2. Trên cơ sở đề nghị của người lao động, doanh nghiệp
tổng hợp danh sách người lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà theo Mẫu số 02
và niêm yết công khai tại nơi làm việc ít nhất 03 ngày làm việc.
Trường hợp có ý kiến phản ánh về đối tượng
và điều kiện hỗ trợ, doanh nghiệp tiến hành xác minh đảm bảo đúng đối tượng và
điều kiện hỗ trợ trong vòng 02 ngày làm việc.
4.3. Doanh nghiệp gửi danh sách người lao động đề nghị
hỗ trợ tiền thuê nhà theo Mẫu số 02 đến cơ quan bảo hiểm xã hội để xác nhận người
lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm
về tính chính xác, trung thực thông tin của người lao động quy định tại khoản
2, khoản 3 Điều 4 Quyết định 08/2022/QĐ-TTg. Doanh nghiệp lập danh sách người
lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà theo từng tháng và có thể đề nghị cơ quan
bảo hiểm xã hội xác nhận gộp 02 tháng hoặc 03 tháng.
Trong 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị,
cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận việc tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc của người
lao động.
4.4. Doanh nghiệp gửi hồ sơ theo quy định tại mục 3 phần
I (trực tiếp hoặc bưu điện) đến Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đặt trụ sở chính
hoặc chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm sản xuất, kinh doanh. Doanh nghiệp
có thể gửi hồ sơ đề nghị hỗ trợ gộp 02 tháng hoặc 03 tháng.
Thời gian tiếp nhận hồ sơ chậm nhất đến hết ngày 15
tháng 8 năm 2022.
4.5. Trong 04 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ủy
ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ
trợ; đồng thời chỉ đạo thực hiện chi trả hỗ trợ. Trường hợp không phê duyệt, Ủy
ban nhân dân cấp huyện thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4.6. Trong 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kinh phí hỗ trợ của Ủy ban nhân dân cấp
huyện, doanh nghiệp thực hiện chi trả cho người lao động.
Trong 07 ngày làm việc kể từ ngày người sử dụng lao động thực hiện
chi trả cho người lao động, doanh nghiệp tổng
hợp kết quả chi trả cho người lao động, gửi báo cáo về Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội cấp huyện (đính kèm các hồ sơ, chứng từ chi trả (bản gốc): Bảng kê chi trả có ký xác nhận của người lao động hoặc bảng kê chi trả,
chuyển khoản có xác nhận của ngân hàng).
II. Chính sách hỗ trợ người lao động
quay lại thị trường lao động
1. Đối tượng và điều kiện hỗ trợ
Người lao động đang làm việc
trong doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh được hỗ trợ
khi có đủ các điều kiện sau:
- Ở thuê, ở trọ
trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 4 năm 2022 đến ngày 30 tháng 6 năm
2022.
- Có hợp đồng
lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 01
tháng trở lên được giao kết và thực hiện trong khoảng thời gian từ ngày 01
tháng 4 năm 2022 đến ngày 30 tháng 6 năm 2022, trừ hợp đồng lao động giao kết
tiếp nối của hợp đồng lao động đã giao kết và thực hiện trước đó.
- Đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc (có tên trong
danh sách tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc của cơ quan bảo hiểm xã hội) tại
tháng liền kề trước thời điểm người sử dụng lao động lập danh sách lao động đề
nghị hỗ trợ tiền thuê nhà.
Trường hợp người lao động không thuộc đối tượng tham
gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Nghị định số
115/2015/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc, người lao động mới
tuyển dụng và có giao kết hợp đồng lao động nhưng chưa có tên trong danh sách
tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc của cơ quan bảo hiểm xã hội thì phải có tên
trong danh sách trả lương của người sử dụng lao động của tháng liền kề trước thời
điểm người sử dụng lao động lập danh sách lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê
nhà.
2. Mức, thời gian hỗ trợ và phương thức chi trả
Mức hỗ trợ: 1.000.000 đồng/người/tháng.
Thời gian hỗ trợ: Tối đa 3 tháng.
Phương thức chi trả: Hằng tháng hoặc gộp 2, 3 tháng
theo đề nghị của người lao động và doanh nghiệp.
3. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ của doanh nghiệp, hợp tác xã,
hộ kinh doanh có đăng ký:
Danh sách người lao động đề
nghị hỗ trợ tiền thuê nhà có xác nhận của cơ quan bảo hiểm xã hội theo Mẫu số
03.
Trường hợp trong danh sách có người lao động không thuộc
đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, người lao động mới tuyển dụng và
có giao kết hợp đồng lao động nhưng chưa có tên trong danh sách tham gia bảo hiểm
xã hội bắt buộc của cơ quan bảo hiểm xã hội thì hồ sơ đề nghị hỗ trợ cần có
thêm bản sao danh sách trả lương của tháng liền kề trước thời điểm người sử dụng
lao động lập danh sách lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà.
4. Trình tự, thủ tục thực hiện
4.1. Người lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà theo
Mẫu số 01 và chịu trách nhiệm về tính chính xác thông tin theo quy định tại khoản
1 Điều 8 Quyết định số 08/2022/QĐ-TTg để gửi người sử dụng lao động tổng hợp.
4.2. Trên cơ sở đề nghị của người lao động, người sử dụng
lao động tổng hợp danh sách người lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà theo Mẫu
số 03 và niêm yết công khai tại nơi làm việc ít nhất 03 ngày làm việc.
Trường hợp có ý kiến phản ánh về đối tượng và điều kiện
hỗ trợ, người sử dụng lao động tiến hành xác minh đảm bảo đúng đối tượng và điều
kiện hỗ trợ theo quy định tại Điều 8 Quyết định số 08/2022/QĐ-TTg trong vòng 02
ngày làm việc.
4.3. Trước ngày 15 hằng tháng, người sử dụng lao động
gửi danh sách người lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà theo Mẫu số 03 đến cơ
quan bảo hiểm xã hội để xác nhận người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt
buộc. Người sử dụng lao động chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực
thông tin của người lao động quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 8 Quyết định số
08/2022/QĐ-TTg.
Trong 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị,
cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận việc tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc của người
lao động.
4.4. Người sử dụng lao động gửi hồ sơ theo quy định tại
mục 3 phần II (trực tiếp hoặc bưu điện) đến Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đặt
trụ sở chính hoặc chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm sản xuất, kinh doanh.
Thời gian tiếp nhận hồ sơ chậm nhất đến hết ngày 15 tháng 8 năm 2022.
Trường hợp người sử dụng lao động là hộ kinh doanh thì
gửi kèm theo đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà của người lao động theo Mẫu số 01.
4.5. Trong 04 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ủy
ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ
trợ; đồng thời chỉ đạo thực hiện chi trả hỗ trợ. Trường hợp không phê duyệt, Ủy
ban nhân dân cấp huyện thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4.6. Trong 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kinh phí hỗ trợ của Ủy ban nhân dân cấp
huyện, người sử dụng lao động thực hiện chi trả cho người lao động.
Trong 07 ngày làm việc kể từ ngày người sử dụng lao động thực hiện
chi trả cho người lao động, người sử dụng lao động tổng hợp kết quả chi trả cho
người lao động, gửi báo cáo về Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện
(đính kèm các hồ sơ, chứng từ chi trả (bản gốc): Bảng kê chi trả có
ký xác nhận của người lao động hoặc bảng kê chi trả, chuyển khoản có xác nhận của
ngân hàng).
III.
Một số lưu ý trong chính sách hỗ trợ:
1. Đối với chính sách hỗ trợ người lao động
đang làm việc tại doanh nghiệp (Mục I): Chính sách hỗ trợ này chỉ cho người lao
động (bao gồm cả lao động là người nước ngoài, không phân biệt nơi đăng ký thường
trú, tạm trú) đang làm việc tại các
doanh nghiệp theo Luật doanh nghiệp năm 2020 (không hỗ trợ người lao động
làm việc tại Hợp tác xã, hộ kinh doanh).
- Thời gian để tính hưởng hỗ trợ từ cho người lao động ở thuê, ở trọ trong khoảng thời gian từ
ngày 01 tháng 02 năm 2022 đến ngày 30 tháng 6 năm 2022, như vậy đến thời điểm
sau ngày 30/4/2022 người lao động và doanh nghiệp có thể đề nghị hỗ trợ gộp (nếu
đủ điều kiện) gồm: tháng 2, tháng 3 và tháng 4/2022. Trường hợp người lao động
đề nghị hỗ trợ gộp, 2 hoặc 3 tháng thì trong đơn đề nghị ghi nội dung đề nghị
tương ứng.
2. Đối với chính sách hỗ trợ người
lao động quay lại thị trường lao động (Mục II):
Người lao động ở thuê, ở trọ trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 4 năm 2022 đến ngày
30 tháng 6 năm 2022. Như vậy, thời gian bắt đầu hưởng hỗ trợ tháng đầu tiên được
tính từ ngày 01/4/2022. Trường hợp người lao động có nhu cầu hưởng gộp 3 tháng
thì đơn đề nghị phải sau ngày 30/6/2022.
- Có hợp đồng
lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 01
tháng trở lên được giao kết và thực hiện trong khoảng thời gian từ ngày 01
tháng 4 năm 2022 đến ngày 30 tháng 6 năm 2022, trừ hợp đồng lao động giao kết tiếp nối của hợp đồng lao động đã
giao kết và thực hiện trước đó (được hiểu là trừ trường hợp ký lại hợp
đồng lao động).
3. Khái niệm: Người lao động ở thuê, ở trọ là những
người cư trú tại cơ sở cho thuê, cho trọ và phải trả
cho chủ cơ sở một khoản tiền thuê nhà (bao gồm thuê nhà riêng, nhà liên kế,
khách sạn, chung cư).
4. Kinh phí (phí giao dịch ngân hàng) cho
việc chi hỗ trợ cho người lao động trong trường hợp người sử dụng lao động chuyển
đến tài khoản ngân hàng của người lao động do người sử dụng lao động chịu.
5. Người sử dụng lao động nộp hồ sơ đề nghị
đến UBND cấp huyện nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính hoặc chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm sản xuất, kinh
doanh (không phụ thuộc vào nơi đăng ký tham gia BHXH của doanh nghiệp).
Trong quá trình thực hiện có khó khăn vướng mắc,
các doanh nghiệp thông tin về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (Phòng Chính
sách lao động) hoặc điện thoại 0251.3941320; 0908.350192 (a Thái) để được hướng
dẫn hoặc tổng hợp báo cáo xin ý kiến Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Uỷ ban
nhân dân tỉnh./.
Phòng Quản lý Lao động (Diza)