Ngày 11/11/2022, Bộ Trưởng
Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 68/2022/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 58/2016/TT-BTC ngày
29 tháng 3 năm 2016 quy định chi tiết việc sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm
duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ
trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
- xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội
- nghề nghiệp.
Theo đó, Thông tư sửa đổi,
bổ sung một số Điều:
- Về Đối
tượng áp dụng: Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội, đơn vị thuộc lực
lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây gọi tắt là cơ quan,
đơn vị) và các tổ chức, cá nhân khác liên quan đến việc sử dụng vốn nhà nước để
mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ nhằm duy trì hoạt động thường xuyên.”.
- Sửa đổi, bổ sung các điểm đ, h khoản 2 Điều 2 như sau:
đ) Nguồn thu từ phí được
khấu trừ hoặc để lại theo quy định của pháp luật về phí.
h) Nguồn tài chính hợp
pháp được sử dụng theo quy định của pháp luật.”
- Sửa
đổi, bổ sung Điều
5. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục, nội dung quyết định mua sắm tài sản, hàng
hóa, dịch vụ.
1. Thẩm quyền, trình
tự, thủ tục, nội dung quyết định mua sắm tài sản công tại cơ quan, đơn vị thực
hiện theo quy định tại Điều 3, Điều 37 Nghị định số
151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Điều 13 Nghị định
số 165/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ quy định việc quản lý,
sử dụng tài sản tại cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam;
2. Thẩm quyền, trình
tự, thủ tục, nội dung mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ khác (không thuộc đối
tượng là tài sản công) quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư số 68/2022/TT-BTC
áp dụng quy định như mua sắm tài sản công.”
- Sửa đổi, bổ sung khoản
5 Điều 10 như sau:
“5. Dự toán mua sắm
thường xuyên được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trong phạm vi nguồn tài chính
hợp pháp được sử dụng của cơ quan, đơn vị.”
7.
Sửa đổi, bổ sung khoản
2 Điều 11 như
sau:
“2. Giá gói thầu.
a) Trên cơ sở dự toán
mua sắm được phê duyệt, giá gói thầu được xác định căn cứ ít nhất một trong các
tài liệu sau đây để sát giá thị trường:
- Giá thị trường được
tham khảo từ ít nhất 03 báo giá của các nhà cung cấp khác nhau trên địa bàn tại
thời điểm gần nhất, tối đa không quá 90 ngày trước ngày trình cơ quan thẩm định
kế hoạch lựa chọn nhà thầu; trong trường hợp không đủ 03 nhà cung cấp trên địa
bàn có thể tham khảo trên địa bàn khác hoặc từ các nguồn thông tin do cơ quan
có thẩm quyền, tổ chức có tư cách pháp nhân được thành lập theo quy định của
pháp luật Việt Nam công bố;
- Kết quả thẩm định
giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thẩm định giá, doanh nghiệp thẩm
định giá đối với các loại tài sản, hàng hóa, dịch vụ phải thẩm định giá theo
quy định của Luật giá;
- Giá trúng thầu của
gói thầu mua sắm loại hàng hóa tương tự trong thời gian trước đó gần nhất, tối
đa không quá 90 ngày;
Trường hợp gói thầu gồm
nhiều phần riêng biệt thì ghi rõ giá ước tính cho từng phần trong giá gói thầu.
b) Trường hợp có căn
cứ xác định giá thị trường có sự biến động so với giá đã được phê duyệt (tham
khảo từ các báo giá, kết quả thẩm định giá, giá trúng thầu của gói thầu mua sắm
hàng hóa tương tự), người có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu
quyết định việc cập nhật giá gói thầu trong thời hạn 28 ngày trước ngày mở thầu
nếu cần thiết.
c) Trường hợp quy định
pháp luật chuyên ngành có quy định về xác định giá gói thầu thì thực hiện theo
quy định của pháp luật chuyên ngành.
- Thông tư này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 14/11/2022.
Chi tiết Thông tư 68/2022/TT-BTC TT 68 BTC.pdf