Nghị định gồm 06 Chương, 61 Điều. Nghị định quy định việc
quản lý sử dụng hóa đơn khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ; việc quản lý, sử dụng
chứng từ khi thực hiện các thủ tục về thuế, thu phí, lệ phí và quy định nhiệm vụ,
quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc quản lý, sử dụng
hóa đơn, chứng từ, cụ thể một số quy định:
- Hóa đơn quy định gồm: Hóa đơn giá trị gia tăng (bán
hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong nội địa, hoạt động vận tải quốc tế; xuất khẩu
hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài…); Hóa đơn bán hàng; Hóa đơn điện tử
bán tài sản công được sử dụng khi bán các tài sản (tài sản công tại cơ quan, tổ
chức, đơn vị; tài sản kết cấu hạ tầng;…); Hóa đơn điện tử bán hàng dự trữ quốc
gia được sử dụng khi các cơ quan, đơn vị thuộc hệ thống cơ quan dự trữ nhà nước
bán hàng dự trữ quốc gia theo quy định của pháp luật;…
- Quy định về Cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử: Trường
hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không phải trả tiền dịch vụ
trong thời gian 12 tháng kể từ khi bắt đầu sử dụng hóa đơn điện tử gồm: Doanh
nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, hộ, cá nhân kinh doanh tại địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó
khăn; Doanh nghiệp nhỏ và vửa khác theo đề nghị của UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương gửi Bộ Tài chính trừ doanh nghiệp hoạt động tại các khu kinh tế,
khu công nghiệp, khu công nghệ cao;…
- Chứng từ trong lĩnh vực quản lý thuế, phí, lệ phí của
cơ quan thuế gồm: Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân; Biên lai (biên lai
thu thuế, phí, lệ phí không in sẵn mệnh giá; biên lai thu thuế, phí, lệ phí in
sẵn mệnh giá; biên lai thu thuế, phí, lệ phí); Trong quá trình quản lý thuế,
phí, lệ phí theo quy định của Luật Quản lý thuế trường hợp có yêu cầu các loại
chứng từ khác, Bộ trưởng Bộ Tài chính có trách nhiệm quy định và hướng dẫn thực
hiện.
- Nghị định có hiệu lực từ ngày 01/7/2022.
Chi tiết Nghị
định số 123/2020/NĐ-CP NĐ 123.pdf