C. Lĩnh vực pháp luật: Tiền tệ - Ngân hàng,
Thuế - Phí – Lệ phí.
4. Thông tư số 25/2021/TT-BTC ngày 07/4/2021
của Bộ trưởng Bộ Tài chính về quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử
dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt
Nam.
a)
Hiệu lực thi hành: 22/5/2021.
b)
Nội dung/ Phạm vi điều chỉnh:
Thông
tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong
lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam.
Thông
tư này áp dụng đối với người nộp phí, lệ phí; tổ chức thu phí, lệ phí và tổ chức,
cá nhân khác có liên quan đến việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí
trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam.
-
Người nộp phí, lệ phí
Công
dân Việt Nam khi làm thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam cấp các
giấy tờ liên quan đến hộ chiếu, giấy thông hành, tem AB phải nộp lệ phí theo
quy định tại Thông tư này.
Người
nước ngoài khi làm thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam cấp thị
thực hoặc giấy tờ khác có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú cho người nước
ngoài phải nộp phí theo quy định tại Thông tư này.
-
Mức thu phí, lệ phí:
+
Lệ phí cấp hộ chiếu (bao gồm hộ chiếu gắn chíp điện tử và hộ chiếu
không gắn chíp điện tử):
Cấp
mới: 200.000 đồng/lần cấp.
Cấp
lại do bị hỏng hoặc bị mất: 400.000 đồng/lần cấp.
Cấp
giấy xác nhận yếu tố nhân sự: 100.000 đồng/lần cấp.
+
Lệ phí cấp giấy phép xuất cảnh:
Cấp
giấy phép xuất cảnh: 200.000 đồng/lần cấp.
Cấp
công hàm xin thị thực: 10.000 đồng/lần cấp.
Cấp
thẻ ABTC của thương nhân APEC:
*
Cấp lần đầu: 1.200.000 đồng/lần cấp.
*
Cấp lại: 1.000.000 đồng/lần cấp.
-
Các trường hợp được miễn phí
Khách
mời (kể cả vợ hoặc chồng, con) của Đảng, Nhà nước, Chính phủ, Quốc hội hoặc của
lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Chính phủ, Quốc hội mời với tư cách cá nhân.
Viên
chức, nhân viên của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài
và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam và thành viên của gia đình
họ (vợ hoặc chồng và con dưới 18 tuổi), không phân biệt loại hộ chiếu, không phải
là công dân Việt Nam và không thường trú tại Việt Nam không phải nộp phí trên
cơ sở có đi có lại.
Trường
hợp miễn phí theo điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia hoặc theo
nguyên tắc có đi có lại.
Trường
hợp miễn phí theo điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia hoặc theo
nguyên tắc có đi có lại.
Người
nước ngoài vào Việt Nam để thực hiện công việc cứu trợ hoặc giúp đỡ nhân đạo
cho các tổ chức, cá nhân Việt Nam.
Miễn
phí đối với trường hợp cấp thị thực, tạm trú cho người nước ngoài ở Việt Nam vi
phạm pháp luật bị xử lý nhưng không có khả năng tài chính và cơ quan đại diện của
nước có công dân không chịu kinh phí hoặc không có cơ quan đại diện của nước có
công dân vi phạm pháp luật ở Việt Nam.
-
Miễn lệ phí cấp hộ chiếu đối với: Người Việt Nam ở nước ngoài có quyết định trục
xuất bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền nước sở tại nhưng không có hộ chiếu;
người Việt Nam ở nước ngoài phải về nước theo điều ước quốc tế hoặc thỏa thuận
quốc tế về việc nhận trở lại công dân nhưng không có hộ chiếu và những trường hợp
vì lý do nhân đạo.
-
Hiệu lực thi hành:
Thông
tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/5/2021. Thông tư này thay thế Thông tư
số 219/2016/TT-BTC ngày
10/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản
lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú
tại Việt Nam và Thông tư số 41/2020/TT-BTC ngày
18/5/2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số
5. Thông tư số 03/2021/TT-NHNN ngày 02/4/2021
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 01/2020/TT-NHNN ngày 13/3/2020 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ
nhằm hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng bởi dịch Covid- 19.
a)
Hiệu lực thi hành: 17/5/2021.
b)
Nội dung/ Phạm vi điều chỉnh: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
01/2020/TT-NHNN:
- Sửa đổi, bổ sung Điều 3:
“Điều
3. Áp dụng các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
Việc
cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ, trích
lập dự phòng rủi ro nhằm hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng bởi dịch Covid -19 thực
hiện theo quy định tại Thông tư này; các nội dung liên quan đến cơ cấu lại thời
hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để
xử lý rủi ro không quy định tại Thông tư này thực hiện theo quy định
tại các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.”
- Sửa đổi, bổ sung Điều 4:
“ Điều 4. Cơ cấu lại thời hạn trả nợ.
1. Phát sinh trước ngày 10/6/2020 từ hoạt động
cho vay, cho thuê tài chính.
2. Phát sinh nghĩa vụ trả nợ gốc và/hoặc lãi
trong khoảng thời gian từ ngày 23/01/2020 đến ngày 31/12/2021.
3. Số dư nợ của khoản nợ được cơ cấu lại
thời hạn trả nợ khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Số dư nợ còn trong hạn hoặc
quá hạn đến 10 (mười) ngày kể từ ngày đến hạn thanh toán, thời hạn trả nợ theo
hợp đồng, thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản
này;
b) Số dư nợ của khoản nợ phát sinh trước
ngày 23/01/2020 và quá hạn trong khoảng thời gian từ ngày 23/01/2020 đến
ngày 29/03/2020;
c) Số dư nợ của khoản nợ phát
sinh từ ngày 23/01/2020 và quá hạn trước ngày 17/5/2021.
4. Được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài đánh giá khách hàng không có khả năng trả nợ đúng hạn
nợ gốc và/hoặc lãi theo hợp đồng, thỏa thuận do doanh thu, thu nhập sụt giảm
bởi ảnh hưởng của dịch Covid -19.
5. Khách hàng có đề nghị được cơ cấu
lại thời hạn trả nợ và tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
đánh giá khách hàng có khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và/hoặc lãi theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại.
6. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài không thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ đối với khoản nợ vi
phạm quy định pháp luật.
7. Thời gian cơ cấu lại thời hạn trả nợ
(kể cả trường hợp gia hạn nợ) phù hợp với mức độ ảnh hưởng của dịch
Covid - 19 đối với khách hàng và không vượt quá 12 tháng kể từ ngày tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả
nợ.
8. Việc thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ
cho khách hàng thực hiện đến ngày 31/12/2021.”
- Sửa đổi, bổ sung Điều 5:
“Điều
5. Miễn, giảm lãi, phí.
1. Tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quyết định việc miễn, giảm lãi,
phí theo quy định nội bộ đối với số dư nợ của khoản nợ phát sinh trước ngày
10/6/2020 từ hoạt động cấp tín dụng (trừ hoạt động mua, đầu tư trái phiếu
doanh nghiệp) mà nghĩa vụ trả nợ gốc và/hoặc lãi đến hạn thanh toán trong
khoảng thời gian từ ngày 23/01/2020 đến ngày 31/12/2021 và khách hàng không có
khả năng trả nợ đúng hạn nợ gốc và/hoặc lãi theo hợp đồng, thỏa thuận do doanh
thu, thu nhập sụt giảm bởi ảnh hưởng của dịch Covid -19.
2.
Việc thực hiện miễn, giảm lãi, phí cho khách hàng theo quy định tại Thông tư
này thực hiện đến ngày 31/12/2021.”
6. Thông tư số 19/2021/TT-BTC ngày 18/3/2021
của Bộ trưởng Bộ Tài chính về Hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực
thuế.
a)
Hiệu lực thi hành: 03/5/2021.
b) Nội dung/ Phạm vi điều chỉnh:
- Thông tư số 19/2021/TT-BTC hướng dẫn về hồ
sơ, thủ tục giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế đối với:
+
Giao dịch trong lĩnh vực thuế giữa người nộp thuế với cơ quan thuế bằng phương
thức điện tử:
Người
nộp thuế thực hiện các thủ tục hành chính thuế theo quy định của Luật Quản lý
thuế bao gồm: đăng ký thuế; khai thuế; nộp thuế; xác nhận việc thực hiện nghĩa
vụ thuế; tra soát thông tin nộp thuế; thủ tục bù trừ tiền thuế, tiên chậm nộp,
tiền phạt nộp thừa; hoàn thuế; miễn thuế, giảm thuế; miễn tiền chậm nộp
Cơ
quan thuế thực hiện gửi các thông báo, quyết định và các văn bản khác theo quy
định của Luật Quản lý thuế cho người nộp thuế…
+
Giao dịch điện tử giữa cơ quan thuế với các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền, với các tổ chức có liên quan trong việc tiếp nhận, cung cấp thông tin và
giải quyết các thủ tục hành chính thuế cho người nộp thuế theo quy định tại Luật
Quản lý thuế và theo cơ chế một cửa liên thông.
+
Cung cấp, trao đổi thông tin phối hợp công tác bằng phương thức điện tử của cơ
quan thuế với cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác liên quan đến việc tiếp
nhận và giải quyết thủ tục hành chính thuế của người nộp thuế.
-
Người nộp thuế có thể lựa chọn các phương thức sau đây để thực hiện giao dịch
thuế điện tử thông qua:
Cổng
thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Cổng
dịch vụ công quốc gia, Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính đã được
kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Cổng
thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác (trừ điểm b khoản
này) đã được kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Tổ
chức cung cấp dịch vụ T-VAN được Tổng cục Thuế chấp nhận kết nối với Cổng thông
tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Dịch
vụ thanh toán điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian
thanh toán để thực hiện nộp thuế điện tử.
- Hiệu lực thi hành:
Thông
tư số 19/2021/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 03/5/2021.
Thông
tư số 110/2015/TT-BTC ngày
28/7/2015 và Thông tư số 66/2019/TT-BTC ngày
20/9/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư
này có hiệu lực.