Tăng mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi người có công
Theo Nghị định 99/2018/NĐ-CP quy định mức trợ cấp, phụ cấp
ưu đãi đối với người có công với cách mạng, có hiệu lực thi
hành từ ngày 27/8/2018. Theo đó mức chuẩn để xác định các mức trợ
cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng là 1.515.000 đồng, thay cho mức 1.417.000 đồng
trước đây.
Mức trợ cấp đối với Người hoạt động cách mạng trước ngày
01/01/1945: Diện thoát ly là 1.693.000 đồng; diện không thoát ly 2.874.000
đồng.
Như vậy mức trợ cấp tiền tuất đối với thân nhân của 1 liệt sĩ
1.515.000 đồng; trợ cấp tiền tuất đối với thân nhân của 2 liệt sĩ 3.030.000
đồng; trợ cấp tiền tuất đối với thân nhân của 3 liệt sĩ trở lên 4.545.000 đồng.
Về trợ cấp ưu đãi hàng năm được quy định như sau: Liệt sĩ không
còn người hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng thì người thờ cúng liệt sĩ được
hưởng trợ cấp thờ cúng là 500.000 đồng.
Trợ cấp ưu đãi đối với người có công với cách mạng theo quy định
của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng không hưởng lương hoặc sinh
hoạt phí khi đi học tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học là
300.000 đồng; Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời
kỳ kháng chiến là 1.270.000 đồng; bệnh binh được hưởng trợ cấp từ
1.581.000-3.859.000 đồng; riêng bệnh binh bị suy giảm từ 81% trở lên được hưởng
thêm mức phụ cấp từ 760.000-1.515.000 đồng/tháng.
Mức trợ cấp mới cho cán bộ xã già yếu nghỉ việc
Thông tư 08/2018/TT-BNV của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện điều
chỉnh mức trợ cấp hàng tháng tới cán bộ xã đã nghỉ việc có hiệu lực từ ngày
15/8/2018.
Theo đó, việc điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ
xã già yếu nghỉ việc theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 88/2018/NĐ-CP ngày
15/6/2018 của Chính phủ điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ
cấp hàng tháng tăng thêm 6,92% mức trợ cấp hàng tháng trên mức trợ cấp được
hưởng tại thời điểm tháng 6 năm 2018.
Như vậy, mức trợ cấp hàng tháng được hưởng từ ngày 01/7/2018 của
cán bộ xã già yếu nghỉ việc được tính như sau.
Đối với cán bộ nguyên là Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã: 1.846.000 đồng/tháng x 1,0692 = 1.974.000 đồng/tháng.
Đối với cán bộ nguyên là Phó Bí thư, Phó Chủ tịch, Thường trực
Đảng ủy, ủy viên thư ký Ủy ban nhân dân, Thư ký Hội đồng nhân dân xã, Xã đội
trưởng, Trưởng công an xã: 1.786.000 đồng/tháng x 1,0692 = 1.910.000
đồng/tháng.
Đối với các chức danh còn lại: 1.653.000 đồng/tháng x 1,0692 =
1.768.000 đồng/tháng.
Lương cho giáo viên dự bị đại học
Từ 01/8/2018, Thông tư số 07/2018 do Bộ Nội vụ ban hành về quy
định bổ nhiệm và xếp lương giáo viên dự bị đại học sẽ có hiệu lực.
Thông tư này áp dụng với viên chức là giáo viên đang làm công
tác giảng dạy tại các trường dự bị đại học công lập thuộc hệ thống giáo dục
quốc dân.
Thông tư quy định, chức danh nghề nghiệp giáo viên dự bị đại học
hạng I được áp dụng hệ số lương từ 4,40 đến hệ số lương 6,78; hạng II được áp
dụng hệ số lương từ hệ số lương 4,00 đến hệ số lương 6,38; giáo viên hạng III
được áp dụng hệ số lương từ 2,34 đến hệ số lương 4,98.
Mức phụ cấp với cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ
Từ ngày 10/8, Nghị định 90/2018/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Cảnh vệ sẽ có hiệu lực. Theo đó, cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ
được hưởng phụ cấp đặc thù từ 15% đến 30% tính trên mức lương cấp bậc hàm hoặc
phụ cấp cấp bậc hàm hiện hưởng ngoài các chế độ phụ cấp khác (nếu có).
Mức phụ cấp 30% áp dụng đối với: Cán bộ, chiến sĩ thực hiện
nhiệm vụ: Bảo vệ tiếp cận; bảo vệ khách quốc tế đến thăm, làm việc tại Việt
Nam; tuần tra, canh gác tại nơi ở, nơi làm việc, khu vực trọng yếu, sự kiện đặc
biệt quan trọng; Cán bộ giữ chức vụ lãnh đạo, chỉ huy; Cán bộ, chiến sĩ không
giữ chức vụ có cấp bậc hàm từ Trung úy hoặc có mức lương tương đương cấp bậc
hàm Trung úy trở xuống; chiến sĩ hưởng phụ cấp cấp bậc hàm.
Mức phụ cấp 25% áp dụng đối với: Cán bộ, chiến sĩ thực hiện
nhiệm vụ: Lái xe bảo vệ tiếp cận, lái xe nghiệp vụ, dẫn đường, hộ tống; kiểm
tra chất nổ, chất cháy, chất phóng xạ hoặc vật nguy hiểm khác, kiểm nghiệm độc
chất; tác chiến; trinh sát; thông tin phục vụ công tác bảo vệ; đặc nhiệm; cơ động;
Cán bộ, chiến sĩ không giữ chức vụ có cấp bậc hàm Thượng úy, Đại úy hoặc có mức
lương tương đương cấp bậc hàm Thượng úy, Đại úy…
4 tiêu chuẩn mới với viên chức ngành giáo dục nghề nghiệp
Thông tư 03/2018/TT - BLĐTBXH của Bộ LĐ-TB&XH quy định tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp có hiệu
lực từ ngày 01/8/2018. Nhưng phải đảm bảo 4 tiêu chuẩn như sau:
Tâm huyết với nghề, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín,
lương tâm nhà giáo; có tinh thần đoàn kết, thương yêu, giúp đỡ đồng
nghiệp trong cuộc sống và trong công tác; có lòng nhân ái, bao dung,
độ lượng, đối xử hòa nhã với người học, đồng nghiệp...
Tận tụy với công việc; thực hiện đúng điều lệ, quy chế, nội quy
của cơ sở giáo dục nghề nghiệp, của ngành.
Công bằng trong giảng dạy và giáo dục, đánh giá đúng thực chất
năng lực của người học; thực hành tiết kiệm, chống bệnh thành tích, chống tham
nhũng, lãng phí.
- Có phẩm chất, đạo đức tốt; đạt trình độ chuẩn được đào tạo về
chuyên môn và nghiệp vụ; có đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp; có
lý lịch rõ ràng.
Hỗ trợ với công chức, viên chức Hà Nội
Nghị quyết số 04/2018/NQ - HĐNT có hiệu lực từ 01/8/2018 đến hết
ngày 31/12/2020 quy định về việc ban hành nội dung, mức chi đặc thù thuộc thẩm
quyền của HĐND TP Hà Nội.
Theo nghị quyết công chức, viên chức chuyên trách về công nghệ
thông tin tại Hà Nội sẽ được hỗ trợ 2.780.000 đồng/người/tháng nếu có trình độ
đại học trở lên hoặc 2.085.000 đồng/người/tháng nếu có trình độ cao đẳng hoặc
trung cấp.
Nghị quyết cũng quy định sẽ chi hỗ trợ ban đầu cho cán bộ bị
thương, tai nạn khi đang làm nhiệm vụ đảm bảo trật tự an toàn giao thông
(TTATGT) là 2.000.000 đồng/người.
Chi hỗ trợ ban đầu cho gia đình cán bộ hy sinh đang
làm nhiệm vụ đảm bảo TTATGT là 5.000.000 đồng/người; chi hoạt động kiểm tra,
giám sát về TTATGT là 100.000 đồng/người/ca (04 giờ trở lên);
Chi bồi dưỡng cán bộ Thanh tra giao thông 1.000.000
đồng/người/tháng; bồi dưỡng thành viên của Ban An toàn giao thông Thành phố
700.000 đồng/người/tháng…
Phòng Quản lý Lao động
(Diza)