Thông tư này hướng dẫn xác định chi phí bảo trì công
trình xây dựng quy định tại Điều 35 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý
chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng
(sau đây viết tắt là Nghị định số 06/2021/NĐ-CP).
+ Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có
liên quan đến việc xác định chi phí bảo trì công trình xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước chi thường xuyên và vốn
nhà nước ngoài đầu tư công.
+ Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến bảo trì công
trình xây dựng sử dụng vốn khác tham khảo quy định tại Thông tư này để xác định
chi phí bảo trì công trình xây dựng.
Xác định các chi phí bảo trì công trình xây dựng:
Chi phí bảo trì công trình xây dựng được xác định bằng
dự toán. Dự toán chi phí bảo trì công trình gồm: chi phí thực hiện các công
việc bảo trì định kỳ hàng năm, chi phí sửa chữa công trình, chi phí tư vấn phục
vụ bảo trì công trình, chi phí khác và chi phí quản lý bảo trì thuộc trách
nhiệm chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình. Dự toán chi phí bảo
trì công trình được xác định như sau:
1. Chi phí thực hiện các công việc bảo trì định kỳ hàng năm quy định tại điểm
a khoản 3 Điều 35 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP được xác định bằng định mức tỷ lệ
phần trăm (%) nhân với chi phí xây dựng và chi phí thiết bị công trình; trong
đó:
a) Chi phí xây dựng và chi phí thiết bị công trình xác
định căn cứ giá trị quyết toán của công trình và điều chỉnh về mặt bằng giá tại
thời điểm lập kế hoạch bảo trì. Trường hợp chưa có giá trị quyết toán của công trình thì chi phí xây dựng và chi phí thiết bị xác định theo
suất vốn đầu tư của công trình tương ứng do cơ quan có thẩm quyền công bố.
b) Định mức tỷ lệ phần trăm (%) chi phí thực hiện các
công việc bảo trì định kỳ hàng năm xác định theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban
hành kèm theo Thông tư này.
c) Căn cứ loại, cấp công trình, quy trình bảo trì công
trình, điều kiện quản lý khai thác cụ thể của công trình, chủ sở hữu hoặc người
quản lý, sử dụng công trình lập kế hoạch bảo trì công trình và chi phí thực
hiện các công việc bảo trì định kỳ hàng năm của công trình. Chi phí này không
được vượt quá chi phí xác định theo định mức tỷ lệ phần trăm (%) chi phí thực
hiện các công việc bảo trì định kỳ hàng năm quy định tại Phụ lục I ban hành kèm
theo Thông tư này.
2. Chi phí sửa chữa công trình được xác định bằng dự
toán. Dự toán chi phí sửa chữa công trình gồm chi phí sửa chữa phần xây dựng
công trình, chi phí sửa chữa phần thiết bị công trình và một số chi phí khác có
liên quan (nếu có).
3. Trường hợp sửa chữa công trình có chi phí thực hiện
từ 500 triệu đồng trở lên thì dự toán chi phí sửa chữa công trình xác định theo
quy định tại Thông tư hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu
tư xây dựng của Bộ Xây dựng.
4. Trường hợp sửa chữa công trình có chi phí thực hiện
dưới 500 triệu đồng thì dự toán chi phí sửa chữa công trình.
5. Trường hợp trong năm kế hoạch có chi phí sửa chữa
đột xuất công trình thì dự toán chi phí sửa chữa công trình.
6. Chi phí tư vấn phục vụ bảo trì công trình xây dựng.
7. Chi phí khác theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều
35 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP xác định bằng định mức tỷ lệ phần trăm (%) hoặc
lập dự toán theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
8. Chi phí quản lý bảo trì thuộc trách nhiệm chủ sở hữu
hoặc người quản lý, sử dụng công trình.
9. Việc thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh chi phí bảo
trì công trình xây dựng thực hiện theo quy định tại khoản 4 và 5 Điều 35 Nghị
định số 06/2021/NĐ-CP.
Chi tiết Thông tư tải tại đây BXD_14-2021-TT-BXD_08092021.pdf