A. Lĩnh vực pháp luật: Lao động - Tiền lương,
Bảo hiểm.
1. Thông tư số 11/2020/TT-BLĐTBXH ngày 12/11/2020
của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về ban hành Thông tư
ban hành Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công
việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
a)
Hiệu lực thi hành: 01/3/2021.
b)
Nội dung/ Phạm vi điều chỉnh:
Ban hành Danh mục nghề, công việc nặng nhọc,
độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm:
- Khai thác khoáng sản;
- Cơ khí, luyện kim;
- Hóa chất;
- Vận tải;
- Xây dựng giao thông và kho tàng bến bãi;
- Điện;
- Thông tin liên lạc, bưu chính viễn thông;
- Sản xuất xi măng;
- Sành sứ, thủy tinh, nhựa tạp phẩm, giấy, gỗ;
- Da giày, dệt may;
- Nông nghiệp và lâm nghiệp;
- Thương mại;
- Phát thanh, truyền hình;
- Dự trữ quốc gia;
- Y tế và dược;
- Thủy lợi;
- Cơ yếu;
- Địa chất;
- Xây dựng (xây lắp);
- Vệ sinh môi trường;
- Sản xuất thuốc lá…
2.
Thông tư số 30/2020/TT-BYT ngày 31/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế Quy định chi
tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17/10/2018 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật bảo hiểm y tế.
a) Hiệu lực thi hành: 01/3/2021.
b) Nội dung/ Phạm vi điều chỉnh: Thông tư số
30/2020/TT-BYT quy định:
- Đóng bảo hiểm y tế, giảm trừ mức đóng bảo
hiểm y tế của một số đối tượng.
- Chuyển đổi mức hưởng bảo hiểm y tế, thanh
toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế của một số đối tượng.
- Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y
tế đối với một số trường hợp.
- Khám bệnh, chữa bệnh bảo
hiểm y tế đúng tuyến: Các trường hợp khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm
y tế đúng tuyến bao gồm:
+ Người tham gia bảo hiểm y tế đến khám bệnh,
chữa bệnh đúng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ban đầu ghi trên thẻ bảo hiểm y tế.
+ Người tham gia bảo hiểm y tế đăng ký khám bệnh,
chữa bệnh ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến xã hoặc phòng khám đa
khoa hoặc bệnh viện tuyến huyện được quyền khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại
trạm y tế tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa hoặc bệnh viện tuyến huyện khác
trong cùng địa bàn tỉnh. Trường hợp trẻ em chưa có thẻ bảo hiểm y tế do chưa
làm thủ tục khai sinh được sử dụng giấy chứng sinh đi khám bệnh, chữa bệnh tại
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại khoản này.
+ Người tham gia bảo hiểm y tế trong tình trạng
cấp cứu được cấp cứu tại bất kỳ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nào trên phạm vi
toàn quốc.
Bác sĩ hoặc y sỹ đánh giá, xác định tình trạng
cấp cứu đối với người bệnh, ghi vào hồ sơ bệnh án và chịu trách nhiệm về quyết
định của mình…
+ Người tham gia bảo hiểm y tế được chuyển
tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định, bao gồm:
Được chuyển tuyến theo quy định tại Điều 10 và Điều 11 Thông tư số 40/2015/TT-BYT ngày 16/11/
2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế. Hồ sơ chuyển tuyến gồm giấy chuyển tuyến theo Mẫu số
6 ban hành kèm theo Nghị định số 146/2018/NĐ-CP và các
giấy tờ khác (nếu có);
Được chuyển tuyến theo quy định tại khoản 3 Điều 14 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP, bao gồm: cấp cứu;
đang điều trị nội trú được phát hiện bệnh khác ngoài phạm vi chuyên môn của cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh; tình trạng bệnh diễn biến vượt quá khả năng chuyên môn
của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đối với người bệnh đang điều trị nội trú hoặc điều
trị ngoại trú;
Được chuyển tuyến theo quy định tại khoản
2 Điều 6 Thông tư số 04/2016/TT-BYT ngày 26/02/2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
+ Người tham gia bảo hiểm y tế có giấy tờ chứng
minh đang ở tại địa phương khác trong thời gian đi công tác, làm việc lưu động,
học tập trung theo các hình thức đào tạo, chương trình đào tạo, tạm trú và khám
bệnh, chữa bệnh ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cùng tuyến hoặc tương
đương với cơ sở đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu ghi trên thẻ bảo hiểm y tế
theo quy định tại khoản 7 Điều 15 Nghị định số
146/2018/NĐ-CP.
- Hiệu lực thi hành:
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/3/2021.
Điều 3 Thông tư số
09/2019/TT-BYT ngày 10/6/2019
của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn thẩm định điều kiện ký hợp đồng khám bệnh, chữa
bệnh bảo hiểm y tế ban đầu, chuyển thực hiện dịch vụ cận lâm sàng và một số trường
hợp thanh toán trực tiếp chi phí trong khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế hết
hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
B. Lĩnh vực pháp luật: Doanh nghiệp, Thuế - Phí - Lệ Phí; Xuất nhập
khẩu.
3. Thông tư số 03/2021/TT-BTC ngày 11/01/2021
của Bộ trưởng Bộ Tài chính Hướng dẫn về miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ quy định tại Nghị định số 13/2019/NĐ-CP ngày
01/02/2019 của Chính phủ về doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
a)
Hiệu lực thi hành: 01/3/2021.
b)
Nội dung:
-
Phạm vi điều chỉnh: Thông tư số 03/2021/TT-BTC hướng dẫn về ưu đãi miễn thuế,
giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ quy
định tại Nghị định số 13/2019/NĐ-CP ngày
01/02/2019 của Chính phủ về doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
-
Đối tượng áp dụng: Doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo quy định tại Luật
Khoa học và công nghệ và Nghị định số 13/2019/NĐ-CP ngày
01/02/2019 của Chính phủ về doanh nghiệp khoa học và công nghệ và các cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan.
Trường
hợp doanh nghiệp khoa học và công nghệ có chi nhánh trực thuộc hạch toán độc lập
nếu chi nhánh đáp ứng điều kiện theo quy định tại Điều 2 Thông tư này thì thu
nhập từ sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ của chi nhánh cũng
được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 13/2019/NĐ-CP ngày 01/02/2019
của Chính phủ.
-
Ưu đãi miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp: Mức và thời
gian ưu đãi miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp:
Doanh
nghiệp khoa học và công nghệ được hưởng ưu đãi miễn, giảm thuế thu nhập doanh
nghiệp theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định số
13/2019/NĐ-CP ngày 01/02/2019 của Chính phủ, cụ thể: được miễn thuế 04
năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 09 năm tiếp theo.
Thời
gian miễn thuế, giảm thuế đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ được tính
liên tục kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
Trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên được
cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ thì năm đầu tiên tính thời
gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư.
Trong
thời gian đang được ưu đãi miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, nếu năm
nào doanh nghiệp khoa học và công nghệ không đáp ứng điều kiện về doanh thu của
các sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ đạt tỷ lệ tối thiểu
30% trên tổng doanh thu năm của doanh nghiệp thì năm đó doanh nghiệp khoa học
và công nghệ không được hưởng ưu đãi và được tính trừ vào thời gian được hưởng
ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
Trường
hợp doanh nghiệp khoa học và công nghệ đã có thu nhập chịu thuế nhưng thời gian
hoạt động sản xuất, kinh doanh được miễn thuế, giảm thuế của năm đầu tiên dưới
12 (mười hai) tháng thì doanh nghiệp khoa học và công nghệ được lựa chọn hưởng
miễn thuế, giảm thuế ngay trong năm đầu tiên đó hoặc đăng ký với cơ quan thuế
thời gian bắt đầu được miễn thuế, giảm thuế vào năm tiếp theo. Nếu doanh nghiệp
đăng ký để miễn thuế, giảm thuế vào năm tiếp theo thì phải xác định số thuế phải
nộp của năm đầu tiên đã có thu nhập chịu thuế để nộp vào Ngân sách Nhà nước
theo quy định.
- Thủ tục thực hiện ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp:
Thủ
tục thực hiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định của
pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và quản lý thuế.
Doanh
nghiệp khoa học và công nghệ tự xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp được ưu
đãi và kê khai vào Bảng kê ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp
khoa học và công nghệ kèm theo Thông tư này. Bảng kê ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp được gửi kèm theo tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp hàng
năm.
-
Hiệu lực thi hành:
Thông
tư này có hiệu lực từ ngày 01/3/2021.
Thông
tư này bãi bỏ các quy định sau:
+ Bãi bỏ Điểm 1 Mục III Thông tư liên tịch số
06/2008/TTLT-BKHCN-BTC-BNV ngày 18/6/2008 của
Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định
số 80/2007/NĐ-CP ngày
19/5/2007 của Chính phủ về doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
+ Bãi bỏ Khoản 8, Khoản 9 Điều 1 Thông tư liên tịch số
17/2012/TTLT-BKHCN-BTC-BNV ngày 10/9/2012 của Bộ
Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung Thông tư liên
tịch số 06/2008/TTLT-BKHCN-BTC-BNV ngày
18/6/2008 của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 80/2007/NĐ-CP ngày
19/5/2007 của Chính phủ về doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
4. Quyết định số 01/2021/QĐ-TTg ngày 05/01/2021
của Thủ tướng Chính phủ về Ban hành Quyết định Danh mục dịch vụ xuất khẩu, nhập
khẩu Việt Nam.
a)
Hiệu lực thi hành: 01/3/2021.
b)
Nội dung:
-
Phạm vi điều chỉnh: Danh mục dịch vụ xuất khẩu, nhập khẩu Việt
Nam, được sử dụng thống nhất trong hoạt động thống kê nhà nước.
-
Đối tượng áp dụng: Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác thống kê
xuất khẩu, nhập khẩu dịch vụ theo quy định của Luật Thống kê 2015.
-
Danh mục:
+
Danh mục dịch vụ xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam gồm 5 cấp (theo Phụ lục I của
Quyết định):
Ngành
cấp 1 gồm 12 dịch vụ được mã hóa bằng 2 chữ số từ 01 đến 12;
Ngành
cấp 2 gồm 45 dịch vụ được mã hóa bằng 4 chữ số theo dịch vụ cấp 1 tương ứng;
Ngành
cấp 3 gồm 95 dịch vụ được mã hóa bàng 5 chữ số theo dịch vụ cấp 2 tương ứng;
Ngành
cấp 4 gồm 136 dịch vụ được mà hóa bằng 6 chữ số theo dịch vụ cấp 3 tương ứng;
Ngành
cấp 5 gồm 168 dịch vụ được mã hóa bằng 7 chữ số theo dịch vụ cấp 4 tương ứng.
+
Nội dung Danh mục dịch vụ xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam giải thích rõ những dịch
vụ xuất khẩu, nhập khẩu gồm khái niệm, nhận dạng các hoạt động xuất khẩu, nhập
khẩu dịch vụ, dịch vụ thuộc phạm vi, không thuộc phạm vi thống kê dịch vụ xuất
khẩu, nhập khẩu (Phụ lục II của Quyết định).