1/ Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28/5/2022 của Chính
phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế.
- Nghị định quy định về phương hướng xây dựng, phương
án phát triển hệ thống khu công nghiệp, khu kinh tế; đầu tư hạ tầng, thành lập,
hoạt động, chính sách phát triển và quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp,
khu kinh tế.
- Nghị định quy định nhiệm vụ và quyền
hạn của Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế:
+ Quản lý, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc
thực hiện quy định, phương án phát triển hệ thống, quy hoạch xây dựng, kế hoạch
có liên quan tới khu công nghiệp, khu kinh tế đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt;
+ Thực hiện các nhiệm vụ của cơ quan đăng ký đầu tư,
Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế theo
quy định của pháp luật về đầu tư đối với dự án đầu tư trong khu công nghiệp,
khu kinh tế thuộc thẩm quyền của Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế; giám
sát, đánh giá việc thu hút đầu tư vào từng loại hình khu công nghiệp hỗ trợ,
khu công nghiệp chuyên ngành, khu công nghiệp công nghệ cao, khu công nghiệp
sinh thái.
+ Thực hiện thẩm định dự án và thiết kế, dự toán xây dựng
đối với dự án, công trình xây dựng trong khu công nghiệp, khu kinh tế; kiểm tra
các loại công trình xây dựng trên địa bàn thuộc trách nhiệm quản lý và thực hiện
các nhiệm vụ khác của cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định của pháp luật
về xây dựng đối với dự án, công trình xây dựng trong khu công nghiệp, khu kinh
tế.
+ Cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn, thu hồi Giấy phép
thành lập văn phòng đại diện và chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện của tổ
chức, thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại khu công nghiệp, khu kinh tế theo
quy định của pháp luật về thương mại;
+ Cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy phép lao động và
xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động cho
người nước ngoài làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
+ Thực hiện trách nhiệm về bảo vệ môi trường của Ban
quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao theo quy định của pháp
luật về bảo vệ môi trường;
+ Tổ chức, thực hiện thẩm định, phê duyệt kết quả thẩm
định báo cáo đánh giá tác động môi trường; cấp, cấp đổi, điều chỉnh, cấp lại,
thu hồi giấy phép môi trường đối với dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu
kinh tế.
+ Tiếp nhận đăng ký khung giá và các loại phí sử dụng
hạ tầng của nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ
tầng khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế;
+ Kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện mục tiêu
đầu tư quy định tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư, tiến độ góp vốn và triển khai dự án đầu tư;
+ Giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư tại
khu công nghiệp, khu kinh tế và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ, các bộ, cơ quan
ngang bộ có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết những vấn đề vượt
thẩm quyền;
+ Tổ chức phong trào thi đua và khen thưởng cho
doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế…
2/ Nghị định số 38/2022/NĐ-CP ngày 12/6/2022 của Chính
phủ quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng
lao động.
Theo đó, Nghị định quy định mức lương tối thiểu tháng
và mức lương tối thiểu giờ đối với người lao động làm việc cho người sử dụng
lao động theo 4 vùng như sau:
- Về mức lương tối thiểu theo tháng:
+ Vùng I: 4.680.000 đồng/tháng.
+ Vùng II: 4.160.000 đồng/tháng.
+ Vùng III: 3.640.000 đồng/tháng.
+ Vùng IV: 3.250.000 đồng/tháng.
(Mức lương tối thiểu nêu trên tăng 6% so với
mức lương tối thiểu hiện hành).
- Về mức lương tối thiểu theo giờ:
+ Vùng I: 22.500 đồng/giờ;
+ Vùng II: 20.000 đồng/giờ;
+ Vùng III: 17.500 đồng/giờ;
+ Vùng IV: 15.600 đồng/giờ.
- Áp dụng mức lương tối thiểu:
+ Mức lương tối thiểu tháng là mức lương thấp nhất làm cơ sở để
thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo
tháng, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm
việc đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động
hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng.
+ Mức lương tối thiểu giờ là mức lương thấp nhất làm
cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả
lương theo giờ, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động
làm việc trong một giờ và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa
thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu giờ.
+ Đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương
theo tuần hoặc theo ngày hoặc theo sản phẩm hoặc lương khoán thì mức lương của
các hình thức trả lương này nếu quy đổi theo tháng hoặc theo giờ không được thấp
hơn mức lương tối thiểu tháng hoặc mức lương tối thiểu giờ…
3/ Thông tư số 10/2022/TT-BCT ngày 01/6/2022
của Bộ Trưởng Bộ Công thương ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số Thông tư
quy định thực hiện Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Thương mại hàng hóa
ASEAN.
- Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 22/2016/TT-BCT ngày 3/10/2016 của Bộ trưởng Bộ Công
Thương thực hiện Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Thương mại hàng hóa
ASEAN được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 19/2020/TT-BCT ngày 14/8/2020 của Bộ trưởng Bộ Công
Thương sửa đổi, bổ sung các Thông tư quy định thực hiện Quy tắc xuất xứ hàng
hóa trong Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN:
+ Thay thế Phụ lục VII - Cấp và kiểm tra C/O tại khoản
7 Điều 2 Thông tư số 22/2016/TT-BCT (đã được thay thế bằng Phụ lục I tại khoản
1 Điều 1 Thông tư số 19/2020/TT-BCT) bằng Phụ lục I ban hành kèm theo Thông
tư này.
+ Thay thế Phụ lục VIII - Mẫu C/O mẫu D tại khoản
8 Điều 2 Thông tư số 22/2016/TT-BCT (đã được thay thế bằng Phụ lục II
tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 19/2020/TT-BCT) bằng Phụ lục II
ban hành kèm theo Thông tư này.
+ Thay thế Phụ lục IX - Hướng dẫn kê khai C/O tại khoản
9 Điều 2 Thông tư số 22/2016/TT-BCT (đã được thay thế bằng Phụ lục III
tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 19/2020/TT-BCT) bằng Phụ lục III
ban hành kèm theo Thông tư này.
- C/O mẫu D theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm
theo Thông tư số 19/2020/TT-BCT được cấp đến hết ngày 31/10/2022 và được cơ
quan hải quan chấp nhận trong thời hạn quy định tại Điều 15 Phụ lục I ban hành kèm
theo Thông tư Thông tư số 10/2022/TT-BCT.