Thứ bảy, ngày 4/6/2016
MỘT SỐ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CÓ HIỆU LỰC TRONG THÁNG 5/2023

​        1/ Thông tư số 01/2023/TT-VPCP ngày 04/05/2023 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ quy định một số nội ​dung và biện pháp thi hành trong số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục tục hành chính và thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.

Theo đó, Thông tư số 01/2023/TT-VPCP quy định một số nội dung:

- Thông tư quy định một số nội dung và biện pháp thi hành trong số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính; tái cấu trúc quy trình thủ tục hành chính; rà soát, đánh giá thủ tục hành chính đáp ứng yêu cầu xây dựng dịch vụ công trực tuyến theo các mức độ, tiêu chuẩn hóa danh mục dịch vụ công trực tuyến; quản lý Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh; tích hợp, chia sẻ, đồng bộ dữ liệu trong quá trình thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.

- Áp dụng mã QR trong quá trình tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính :

+ Việc áp dụng cung cấp mã QR trong tiếp nhận thủ tục Hành chính phải đảm bảo chắc chắn theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7322:2009 (ISO/IEC 18004:2006) về Công nghệ thông tin dữ liệu - Kỹ thuật phân tích và thu thập dữ liệu tự động - Yêu cầu kỹ thuật đối với mã hình QR code 2005.

+ Mã QR nằm ở góc trên bên trái của các tờ giấy được xuất bản từ dữ liệu của Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh cho tổ chức, cá nhân cung cấp dữ liệu tối thiểu sau :

a) Mã số hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính;

b) Mã thủ tục hành chính;

c) Mã định danh của tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính;

d) Tên tờ giấy được xuất bản;

đ) Tên hệ thống thông tin cung cấp dữ liệu;

e) Thời điểm xuất bản;

g) Trường hợp là Giấy tiếp nhận và hẹn trả kết quả, mã QR có cung cấp thêm dữ liệu về ngày hẹn trả kết quả;

h) Trường hợp là kết quả giải quyết thủ tục hành chính, mã QR có cung cấp thêm dữ liệu về thời hạn, phạm vi có hiệu lực (nếu có).

- Thông tư có hiệu lực từ ngày 25/5/2023.

 

2 / Thông tư số 02/2023/TT-BNV ngày 23/3/2023 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ  quy định chế độ báo cáo sự cố của ngành thống Nội vụ.

Theo đó, Thông tư số 02/2023/TT-BNV quy định một số nội dung:

- Thông tư này quy định về chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ, bao gồm nội dung chế độ báo cáo thống kê; setting and send report system; trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện chế độ báo cáo thống kê; ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình thực hiện chế độ báo cáo của các bảng .

- Quy định báo cáo : là khoảng thời gian định trước nhất đối tượng báo cáo thống kê phải thể hiện kết quả hoạt động bằng số liệu theo các tiêu chí thống kê trong biể u mẫu báo cáo thống . The report could be write the tool under the name of each expression to table. Bảng báo cáo thống kê được tính theo ngày dương lịch, bao gồm:

Báo cáo thống kê năm: Báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 01 tháng đầu tiên của kỳ báo cáo thống kê cho đến ngày cuối cùng của tháng thứ mười hai của kỳ báo cáo thống kê đó. In which:

+ Kỳ báo cáo thống kê năm lĩnh vực thi đua, khen thưởng được tính từ ngày 01 tháng 12 năm trước đến ngày 30 tháng 11 năm sau.

+ Kỳ báo cáo thống kê năm lĩnh vực còn lại được tính từ ngày 01 tháng 01 năm báo cáo đến ngày 31 tháng 12 năm báo cáo.

Thông tư có hiệu lực từ ngày 5/10/2023.

 

3/ Thông tư số 16/2023/TT-BTC ngày 17/3/2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính   sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số  36/2021/TT-BTC  ngày 26/5/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp quy định tại Nghị định số 91/2015/NĐ-CP  ngày  13/10/2015 ; Nghị định số  32/2018/NĐ-CP  ngày 03/08/2018; Nghị định số  121/2020/NĐ-CP  ngày 10/09/2020 và Nghị định số  140/2020/NĐ-CP  ngày 30/11/2020 của Chính phủ.

Theo đó, Thông tư số 16/2023/TT-BTC Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số  36/2021/TT-BTC  như sau:

-          Sửa đổi điểm khoản 1 Điều 2 như sau:  

“b. Đối với doanh nghiệp đang hoạt động, việc điều chỉnh vốn điều lệ thực hiện theo quy định tại  Điều 11 Nghị định số 91/2015/NĐ-CPkhoản 4 Điều 1 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP  và  khoản 7 Điều 2 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP  của Chính phủ.

Đối với các doanh nghiệp không có nhu cầu bổ sung vốn điều lệ hoặc không thiết lập phương án xác định Vốn điều lệ và nguồn đầu tư bổ sung vốn điều lệ quy định tại khoản 7 Điều 2 Nghị định số 140/2020/NĐ-  CP, cơ quan đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm rà soát, giải quyết và chỉ đạo doanh nghiệp thực hiện phần chênh lệch giữa các nguồn vốn chủ sở hữu với vốn điều lệ vào ngân hàng nhà nước, do phần chênh lệch này không làm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán và nghĩa vụ trả nợ của doanh nghiệp. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày cơ quan đại diện chủ sở hữu ban hành quyết định, doanh nghiệp có trách nhiệm quản lý phần chênh lệch giữa chủ sở hữu với vốn điều lệ của doanh nghiệp ngân hàng vào ngân sách nhà nước. Khi doanh nghiệp tàn phần chênh lệch giữa các nguồn vốn chủ sở hữu với vốn điều lệ vào ngân hàng nhà nước thì đồng thời mùa mê toán giảm theo từng thành phần vốn tương ứng thuộc về nguồn vốn chủ sở hữu”.

-          Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau:  

“5. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chế mẫu về chuyển đổi Vốn của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty chịu trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên (Phụ lục số 01 kèm theo). Trên cơ sở Quy chế mẫu ban hành kèm theo Thông tư này, tình hình cụ thể của đơn vị có vốn góp và phần vốn cần chuyển đổi, Tổ chức đấu tranh giá có nhiệm vụ cấm hành động quy chế đấu tranh giá cổ phần/phần vốn góp , mẫu giấy tờ liên quan để tổ chức thực hiện đấu tranh giá sau khi có ý kiến ​​hệ thống nhất của cơ quan đại diện chủ sở hữu đối với việc chuyển đổi các phần Vốn nhà nước hoặc ý kiến ​​của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều kiện đối với việc chuyển đổi phần vốn của doanh nghiệp tại doanh nghiệp khác.

Đối với Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước, trên cơ sở Quy chế mẫu tại Thông tư này và cơ chế bán vốn nhà nước quy định tại Nghị định số 140/2020/NĐ-CP và Nghị định của  Chính  phủ về chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh Vốn nhà nước, Hội đồng thành viên Tổng công ty có trách nhiệm xây dựng, ban hành Quy định chế độ bán vốn của Tổng công ty sau khi có ý kiến ​​bằng văn bản của cơ quan đại diện chủ sở hữu”.

Thông tư có hiệu lực từ ngày 05/08/2023.

 

4/ Quyết định số 17/2023/QĐ-UBND ngày 4/10/2023 của UBND tỉnh Đồng Nai Ban hành bộ đơn giá dịch vụ đo vẽ đồ thị, đăng ký đai đất, tài sản gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai .

Theo đó, Quyết định số 17/2023/QĐ-UBND quy định một số nội dung:

- Đơn giá dịch vụ này được áp dụng thống nhất trên phạm vi toàn tỉnh Đồng Nai, làm sở lập, thanh toán:

+ Các công trình sử dụng vốn ngân hàng Nhà nước.

+ Người sử dụng đất có nhu cầu đo vẽ bản đồ được các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức, cá nhân có chức năng hành nghề đo vẽ đồ thị thực hiện.

+ Các tổ chức, cá nhân có chức năng hành nghề đo đạc bản đồ có nhu cầu kiểm tra, cập nhật hồ sơ các loại sản phẩm đo vui bản đồ được Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện.

Quyết định có hiệu lực kể từ ngày 02/5/2023. Quyết định số 17/2023/QĐ-UBND thay thế Quyết định số  21/2018/QĐ-UBND  ngày 16/4/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai về việc ban hành đơn giá đo đạc địa chính, đăng ký đất đai, tài sản gắn li n với đất, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cấp quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai .

Đường dây nóng
(0251)3993221

​BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP ĐỒNG NAI
Địa chỉ: Số 26, đường 2A, KCN Biên Hòa II, Tp.Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.
Điện thọai: (0251) 3892378 - Fax: (0251) 3892379
Email: bqlkcn@dongnai.gov.vn  - Website: http://diza.dongnai.gov.vn​
Chịu trách nhiệm chính: Ông Nguyễn Trí Phương - Trưởng ban 
Cơ quan chủ quản: Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai