• image01
  • image01

Thứ 6 - 26/02/2016
Màu đỏ Màu xanh nước biển Màu vàng Màu xanh lá cây

Thông báo chi tiết

Tiêu đề10 ĐIỂM MỚI CỦA LUẬT VIỆC LÀM 2025
Nội dung

Luật Việc làm của Quốc hội, số 74/2025/QH15 được thông qua ngày 16/6/205 và chính thức có hiệu lực từ 01/01/2026. Bài viết dưới đây sẽ tổng hợp 10 điểm mới của Luật này.

 1. Từ 2026, doanh nghiệp được hỗ trợ đào tạo lao động nếu gặp khó khăn do thiên tai, dịch bệnh

Theo khoản 1 Điều 42 Luật Việc làm 2025 (số 74/2025/QH15):

Người sử dụng lao động được hỗ trợ trong trường hợp ảnh hưởng đến việc làm hoặc có nguy cơ ảnh hưởng đến việc làm của nhiều người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp như sau:

- Thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm;

- Thực hiện theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc di dời hoặc thu hẹp địa điểm sản xuất kinh doanh…

Kèm theo đó, doanh nghiệp còn phải đáp ứng các điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp và có phương án đào tạo phù hợp (khoản 2 Điều 42).

Trước 01/01/2026: Luật Việc làm 2013, số 38/2013/QH13 không quy định cụ thể về việc hỗ trợ doanh nghiệp trong trường hợp thiên tai, dịch bệnh. Tại Điều 47 của Luật cũ, chỉ quy định chung:

Người sử dụng lao động được hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động…

Nội dung chi tiết về các tình huống hỗ trợ, trong đó có thiên tai, dịch bệnh, không được đề cập.

2. Điều kiện đối với doanh nghiệp muốn cung cấp dịch vụ việc làm

Theo khoản 2 Điều 28 Luật Việc làm 2025, số 74/2025/QH15:

“Doanh nghiệp được cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm khi có cơ sở vật chất, nhân sự đáp ứng yêu cầu hoạt động dịch vụ việc làm, đã ký quỹ và phải duy trì các điều kiện này trong suốt quá trình hoạt động."

Ngoài ra, tại khoản 3 Điều 28 quy định doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm được thành lập chi nhánh khi chi nhánh có cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu hoạt động dịch vụ việc làm và phải thực hiện thông báo cho cơ quan chuyên môn về việc làm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chính trước khi thực hiện hoạt động dịch vụ việc làm.

Chính phủ sẽ quy định chi tiết về hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép theo khoản 5 Điều 28.

Trước 01/01/2026: khoản 1 Điều 14 Luật Việc làm 2013 (số 38/2013/QH13), doanh nghiệp chỉ cần đáp ứng:

- Đã được thành lập theo quy định của pháp luật;

- Có trụ sở ổn định và thời hạn hoạt động tối thiểu là 3 năm;

- Có bộ máy chuyên trách để thực hiện các hoạt động dịch vụ việc làm;

- Đã thực hiện ký quỹ theo quy định của Chính phủ.

Luật cũ không yêu cầu doanh nghiệp duy trì điều kiện xuyên suốt quá trình hoạt động, cũng không quy định rõ việc thành lập chi nhánh phải thông báo.

3. Người sử dụng lao động được giảm tiền đóng BHTN cho đối tượng lao động khuyết tật

1. Từ ngày 01/01/2026, Luật Việc làm 2025 (số 74/2025/QH15) quy định cụ thể về mức đóng, trách nhiệm đóng và các trường hợp được giảm đóng bảo hiểm thất nghiệp, với nhiều điểm mới so với Luật Việc làm 2013.

Theo khoản 1 Điều 33 Luật Việc làm 2025:

- Người lao động đóng tối đa bằng 1% tiền lương tháng;

- Người sử dụng lao động đóng tối đa bằng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp;

- Nhà nước hỗ trợ tối đa 1% quỹ tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp….

Ngoài ra, tại khoản 6 Điều 33 còn quy định:

“Người sử dụng lao động được giảm tiền đóng bảo hiểm thất nghiệp thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động phải đóng cho người lao động là người khuyết tật trong thời gian không quá 12 tháng khi tuyển mới và sử dụng người lao động là người khuyết tật."

Đặc biệt, khoản 7 Điều 33 nhấn mạnh nghĩa vụ đóng đủ trước khi người lao động chấm dứt hợp đồng để đảm bảo quyền lợi:

“...Trường hợp người sử dụng lao động không đóng đủ bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động thì phải trả khoản tiền tương ứng với các chế độ bảo hiểm thất nghiệp mà người lao động được hưởng...".

Trước 01/01/2026: Tại Điều 57 Luật Việc làm 2013 (số 38/2013/QH13), không quy định về việc giảm đóng cho người khuyết tật, không có quy định rõ ràng về trách nhiệm tài chính bù đắp nếu doanh nghiệp không đóng đủ trước khi người lao động nghỉ việc.

4. Người cao tuổi vẫn được vay vốn tạo việc làm và cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia

Theo đó, tại Điều 13 của Luật Việc làm 2025 quy định chính sách hỗ trợ việc làm cho người lao động là người cao tuổi như sau:

- Người cao tuổi được vay vốn hỗ trợ tạo việc làm, duy trì, mở rộng việc làm theo quy định của Luật này.

- Được hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề, hỗ trợ tham gia đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia theo quy định của Luật Luật Việc làm.

- Căn cứ điều kiện kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ và khả năng cân đối ngân sách, Nhà nước có chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm, đào tạo lại, đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp cho người lao động nhằm thích ứng với già hóa dân số.

Ngoài ra, khoản 3 Điều 22 Luật Việc làm cũng liệt kê người cao tuổi là một trong các đối tượng được Nhà nước hỗ trợ khi tham gia đào tạo và đánh giá kỹ năng nghề.

Trước 01/01/2026: Luật Việc làm 2013 (số 38/2013/QH13) không có quy định riêng, cụ thể nào liên quan đến người lao động là người cao tuổi trong việc vay vốn tạo việc làm hay được hỗ trợ đào tạo, đánh giá kỹ năng nghề.

Theo đó, toàn bộ nội dung về hỗ trợ người cao tuổi trong tạo việc làm, đào tạo, cấp chứng chỉ đều mới được bổ sung trong Luật Việc làm 2025.

5. Thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự được vay vốn hỗ trợ tạo việc làm

Đây là một trong những nội dung mới tại Luật Việc làm của Quốc hội, số 74/2025/QH15, thông qua ngày 16/6/2025.

Từ ngày 01/01/2026, Luật Việc làm 2025 bổ sung quy định rõ ràng về chính sách hỗ trợ việc làm cho thanh niên, đặc biệt là thanh niên đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, tình nguyện viên hoặc trí thức trẻ tình nguyện.

Cụ thể, theo Điều 12 Luật Việc làm 2025, số 74/2025/QH15, người lao động là thanh niên thuộc một trong các nhóm sau đây sẽ được hưởng chính sách hỗ trợ việc làm:

Được hỗ trợ đào tạo nghề theo quy định của Chính phủ trong các trường hợp:

- Hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;

- Hoàn thành nhiệm vụ trong các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội;

- Trí thức trẻ tình nguyện sau khi hoàn thành nhiệm vụ tại khu kinh tế - quốc phòng.

- Được vay vốn hỗ trợ tạo việc làm, duy trì, mở rộng việc làm hoặc vay vốn đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng theo Luật Việc làm.

- Được hỗ trợ lập nghiệp, khởi nghiệp theo quy định của pháp luật.

Trước 01/01/2026: Luật Việc làm 2013 (số 38/2013/QH13) không có quy định cụ thể về việc hỗ trợ thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an hoặc trí thức trẻ tình nguyện trong tiếp cận việc làm hoặc khởi nghiệp.

Mặc dù Luật cũ có nhắc đến việc hỗ trợ tạo việc làm nói chung, nhưng không đề cập chi tiết như tại Điều 12 Luật mới.

6. Người lao động làm nghề nguy hiểm bắt buộc phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia

Khoản 1 Điều 26 Luật Việc làm 2025 quy định rõ:

“Người lao động làm nghề, công việc ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn và sức khỏe của người lao động hoặc cộng đồng phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia."

Ngoài ra, khoản 2 Điều 26 nêu:

“Chính phủ ban hành danh mục nghề, công việc yêu cầu phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia."

Như vậy, việc công nhận bắt buộc về kỹ năng nghề đối với các công việc có yếu tố nguy hiểm, rủi ro sẽ do Chính phủ quy định cụ thể qua danh mục.

Luật Việc làm 2013 (số 38/2013/QH13) không có điều khoản tương đương. Mặc dù luật cũ có quy định về chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia (tại Điều 59, 60, 61), nhưng không bắt buộc người lao động phải có chứng chỉ đối với bất kỳ nhóm nghề nào.

Việc đánh giá và cấp chứng chỉ mang tính khuyến khích, không có yếu tố bắt buộc như quy định mới.

7. Điều chỉnh các chế độ mới của bảo hiểm thất nghiệp

Theo khoản 1 Điều 30 Luật Việc làm 2025, các chế độ bảo hiểm thất nghiệp gồm:

- Tư vấn, giới thiệu việc làm;

- Hỗ trợ người lao động tham gia đào tạo, nâng cao trình độ kỹ năng nghề;

- Trợ cấp thất nghiệp;

- Hỗ trợ người sử dụng lao động đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.

Ngoài ra, khoản 2 Điều 30 bổ sung cơ chế linh hoạt trong tình huống đặc biệt:

“Trường hợp khủng hoảng, suy thoái kinh tế, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm... Chính phủ quy định việc giảm mức đóng bảo hiểm thất nghiệp, hỗ trợ bằng tiền hoặc hỗ trợ khác."

Tại Điều 42 Luật Việc làm 2013 (số 38/2013/QH13), chỉ có 3 chế độ bảo hiểm thất nghiệp, gồm:

- Trợ cấp thất nghiệp;

- Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm;

- Hỗ trợ học nghề.

Không có chế độ hỗ trợ cho người sử dụng lao động như luật mới, cũng không có quy định rõ ràng về hỗ trợ trong tình huống khẩn cấp như khủng hoảng, thiên tai, dịch bệnh.

8. Điều chỉnh mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa

Luật Việc làm 2025 giữ nguyên công thức tính mức hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng bổ sung trần tối đa mới rõ ràng và quy định lại thời gian hưởng theo hướng cụ thể hơn.

Theo khoản 1 và 2 Điều 39 Luật Việc làm 2025:

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng = 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 06 tháng gần nhất.

Tối đa không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng tại tháng cuối cùng đóng BHTN.

Thời gian hưởng được tính như sau:

- Đóng đủ 12 tháng đến dưới 36 tháng, hưởng 03 tháng trợ cấp

- Sau đó, mỗi 12 tháng đóng thêm, hưởng thêm 01 tháng trợ cấp

- Tối đa hưởng 12 tháng trợ cấp thất nghiệp.

Thời điểm hưởng bắt đầu từ ngày làm việc thứ 11 kể từ ngày nộp đủ hồ sơ (khoản 3 Điều 39).

Trước 01/01/2026: Tại khoản 1 và 2 Điều 50 Luật Việc làm 2013 (số 38/2013/QH13):

Mức hưởng: 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 06 tháng liền kề gần nhất,

Thời gian hưởng tương tự: 12 - 36 tháng được hưởng 03 tháng, sau đó cứ 12 tháng đóng thêm thì được thêm 01 tháng, tối đa 12 tháng.

Tuy nhiên, Luật 2013 không quy định trần tối đa cụ thể bằng lần mức lương tối thiểu vùng như luật mới.

Thời điểm hưởng là ngày thứ 16 kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.

9. Thay đổi điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp từ 01/01/2026

Khoản 1 Điều 38 Luật Việc làm 2025 quy định 4 điều kiện để được hưởng trợ cấp thất nghiệp, trong đó điều kiện về thời gian đóng như sau:

- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng...
- Trường hợp người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 12 tháng thì phải đóng đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng…"

Trước 01/01/2026: điểm b khoản 1 Điều 49 Luật Việc làm 2013 (số 38/2013/QH13) quy định:

“Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng..."

Như vậy, Luật 2013 không phân biệt loại hợp đồng hay thời gian xét đối với HĐLĐ ngắn hạn, dẫn đến việc áp dụng chưa rõ ràng đối với lao động có thời hạn từ 1-3 tháng.

10. Người lao động không thông báo tìm việc sẽ bị tạm dừng hoặc chấm dứt trợ cấp

Khoản 1 Điều 40 quy định rõ nghĩa vụ:

“Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, hằng tháng, người lao động phải thông báo về việc tìm kiếm việc làm cho tổ chức dịch vụ việc làm công nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp."

Các chế tài liên quan đến hành vi không thông báo được quy định tại Điều 41 như sau:

- Khoản 2 Điều 40: Nếu không thông báo việc tìm kiếm việc làm hàng tháng thì bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp.

- Khoản 3: Nếu sau khi bị tạm dừng mà thực hiện lại việc thông báo đúng quy định thì được tiếp tục hưởng phần trợ cấp còn lại.

- Khoản 4 điểm đ: Nếu không thông báo liên tiếp 3 tháng, sẽ bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Trước 01/01/2026: Tại Điều 52 Luật Việc làm 2013 (số 38/2013/QH13):

Khoản 1 cũng quy định người lao động phải thông báo tìm việc hằng tháng.

Tuy nhiên, Luật 2013 chỉ quy định chung việc chấm dứt nếu không thông báo đủ 3 lần (Điều 53), mà không có cơ chế tạm dừng hoặc tiếp tục sau khi bị tạm dừng như Luật mới.

Ngoài ra, Luật 2013 không quy định rõ về thời gian không được bảo lưu trong giai đoạn tạm dừng như tại khoản 2 Điều 41 Luật mới.​


Ngày đăng11/07/2025 13:47
Tập tin đính kèm

Thông báo khác

STTTiêu đề thông báoNgày đăng
110+ Điểm Đáng Chú Ý Của Luật Bảo Vệ Dữ Liệu Cá Nhân10/07/2025 15:35
2HƯỚNG DẪN XÁC ĐỊNH THỜI ĐIỂM HƯỞNG LƯƠNG HƯU KHI THAM GIA BHXH TỰ NGUYỆN TỪ 01/7/202507/07/2025 08:05
3CÁC CHẾ ĐỘ BHXH TỪ NGÀY 01/7/2025 THAY ĐỔI NHƯ THẾ NÀO?04/07/2025 09:23
4ĐIỂM MỚI NGHỊ ĐỊNH 174/2025/NĐ-CP VỀ GIẢM THUẾ GTGT03/07/2025 09:06
5NGHỊ ĐỊNH 181/2025/NĐ-CP QUY ĐỊNH LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG02/07/2025 09:00
6Bản tin Công Thương Đồng Nai quý II/202501/07/2025 21:32
7TRUNG TÂM ĐÀO TẠO VÀ CUNG ỨNG LAO ĐỘNG HỢP TÁC TỔ CHỨC LỚP TIẾNG ANH CHO CHUYÊN GIA TẠI CÔNG TY TNHH HIROTA PRECISION VIỆT NAM01/07/2025 10:19
8CHÍNH SÁCH MỚI CÓ HIỆU LỰC HÔM NAY (01/7/2025)01/07/2025 10:00
9NHỮNG VIỆC DOANH NGHIỆP CẦN LÀM TRONG THÁNG 7/202501/07/2025 07:51
10ĐỊA CHỈ 9 TRUNG TÂM HÀNH CHÍNH CÔNG CÁC PHƯỜNG MỚI TẠI BIÊN HÒA SAU SÁP NHẬP25/06/2025 15:51
11TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 966/QĐ-BKHCN NGÀY 23/5/2025 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ.09/06/2025 10:05
12GIỚI THIỆU CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ SẢN PHẨM, GIẢI PHÁP KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ, ĐMST VÀ CHUYỂN ĐỔI SỐ18/04/2025 09:54
13TRIỂN KHAI NGHỊ ĐỊNH SỐ 88/NĐ-CP NGÀY 13/4/2025 CỦA CHÍNH PHỦ.18/04/2025 09:49
14DANH SÁCH CÁC CƠ SỞ ĐÃ ĐƯỢC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN SƠ SỞ ĐỦ ĐIỀU KIỆN AN TOÀN THỰC PHẨM11/04/2025 11:13
15GIỚI THIỆU ỨNG VIÊN ĐĂNG KÝ THAM GIA GIẢI THƯỞNG ASEAN NĂM 202503/04/2025 07:53
1 - 15 Next

Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc

Các đơn vị kết nghĩa

Tiếp và làm việc với Đoàn công tác thành phố Cockburn, Australia
Tiếp và làm việc với Đoàn công tác thành phố Cockburn, Australia
Tiếp và làm việc với Đoàn công tác thành phố Cockburn, Australia
Tiếp và làm việc với Đoàn công tác thành phố Cockburn, Australia
Tiếp và làm việc với Đoàn công tác thành phố Cockburn, Australia
Tiếp và làm việc với Đoàn công tác thành phố Cockburn, Australia
Xem thêm

Liên kết webiste

Thăm dò ý kiến

Đánh giá về trang thông tin điện tử Ban Quản lý các Khu công nghiệp Đồng Nai

 

Số lượt truy cập

Trong ngày:
Tất cả:

BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP ĐỒNG NAI
Địa chỉ: Số 26, đường 2A, KCN Biên Hòa II, phường Trấn Biên, tỉnh Đồng Nai.
Điện thoại​: (0251) 3892378 - Fax: (0251) 3892379
Email: bqlkcn@dongnai.gov.vn  - Website: https://diza.dongnai.gov.vn​
Chịu trách nhiệm chính: Ông Nguyễn Trí Phương - Trưởng ban ​
​Cơ quan chủ quản: Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai​



Chung nhan Tin Nhiem Mang