- Chương I: Quy định những
vấn đề chung, bao gồm phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, đối tượng bị xử
phạt vi phạm hành chính.
- Chương II: Quy định về vi
phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính, trong đó từ Điều 4 đến Điều 6
Nghị định quy định các yêu cầu, nguyên tắc để làm căn cứ quy định về: Hành vi
vi phạm hành chính; hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu
quả; hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có
thời hạn, đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính đối với hành vi vi phạm hành chính; thẩm quyền xử phạt, thẩm
quyền lập biên bản vi phạm hành chính.
- Chương III: Quy định về
việc áp dụng các quy định về xử phạt vi phạm hành chính, bao gồm: Áp dụng văn
bản quy phạm pháp luật để xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính; nguyên
tắc áp dụng các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu
quả; áp dụng hình thức phạt tiền; tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề có thời hạn; đình chỉ hoạt động có thời hạn; tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính; áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả; giao quyền xử
phạt vi phạm hành chính; thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Trưởng đoàn
Thanh tra chuyên ngành; lập biên bản vi phạm hành chính và ra quyết định xử
phạt vi phạm hành chính; hủy bỏ, ban hành mới quyết định trong xử phạt vi phạm
hành chính; đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần quyết định trong xử
phạt vi phạm hành chính; thời hạn thực hiện và nội dung đính chính, sửa đổi, bổ
sung, hủy bỏ một phần quyết định trong xử phạt vi phạm hành chính; hiệu lực,
thời hạn, thời hiệu thi hành quyết định đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ
một phần hoặc toàn bộ, quyết định mới ban hành trong xử phạt vi phạm hành
chính; giải trình; công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng
việc xử phạt đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính; thi hành quyết định
xử phạt vi phạm hành chính trong trường hợp người bị xử phạt chết, mất tích, tổ
chức bị xử phạt giải thể, phá sản; hình thức, thủ tục thu, nộp tiền phạt; chứng
từ thu, nộp tiền phạt và tiền chậm nộp phạt vi phạm hành chính; chuyển tang
vật, phương tiện vi phạm hành chính đến cơ quan tiếp nhận quyết định xử phạt để
thi hành; xử lý tang vật, phương tiện bị chiếm đoạt, sử dụng trái phép để vi
phạm hành chính thuộc trường hợp bị tịch thu; xác định thẩm quyền xử phạt trong
trường hợp tang vật vi phạm hành chính là hàng cấm tàng trữ, cấm lưu hành; xử
phạt vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên; biện pháp nhắc nhở;
trách nhiệm của người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính khi thi hành công
vụ; xử lý trách nhiệm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
- Chương IV: Quy định về quản
lý công tác thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính, cụ thể:
+ Nội dung quản lý nhà nước trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính, bao gồm: Xây dựng, hoàn thiện pháp luật, theo dõi thi hành pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính; phổ biến pháp luật, hướng dẫn, tập huấn, bồi
dưỡng nghiệp vụ về pháp luật xử lý vi phạm hành chính; kiểm tra việc thi hành
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; phối hợp thanh tra việc thi hành pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính; Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành
chính; thống kê về xử lý vi phạm hành chính; báo cáo công tác thi hành pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính.
+ Trách nhiệm của các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện quản lý
nhà nước về xử lý vi phạm hành chính.
- Chương V: Quy định về kinh phí
tổ chức thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; biểu mẫu sử dụng trong
xử lý vi phạm hành chính; hiệu lực thi hành và trách nhiệm thi hành.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2022 và thay
thế Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 và Nghị định số 97/2017/NĐ-CP
ngày 18/8/2017.
Ban Quản lý các khu công nghiệp gửi kèm Nghị định số 118/2021/NĐ-CP
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành
chính đến các doanh nghiệp trong Khu công nghiệp tham khảo và thực hiện. Nghi dinh 118 ve xu ly VPHC.pdf