B. Lĩnh vực pháp luật: Doanh nghiệp
6. Nghị
định số 55/2019/NĐ-CP ngày 24/6/2019 của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa
a)
Ngày hiệu lực: 16/8/2019.
b)
Phạm vi điều chỉnh/ Nội dung: Theo đó, khi thực hiện hỗ trợ pháp lý cho
doanh nhiệp nhỏ và vừa, cơ quan, tổ chức căn cứ vào nguồn lực, chương trình hỗ
trợ để quyết định hỗ trợ theo thứ tự ưu tiên như sau:
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa do phụ nữ làm chủ,
doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ hơn nộp hồ sơ đáp ứng đủ điều kiện được
hỗ trợ trước;
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng 30% tổng số
lao động trở lên là người khuyết tật theo quy định của Luật Người khuyết tật;
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa nộp hồ sơ đáp ứng đủ
điều kiện hỗ trợ trước được hỗ trợ trước.
Nhà nước khuyến khích và có chính sách hỗ trợ,
tạo điều kiện cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia thực hiện hỗ
trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
c) Văn bản liên quan: Nghị định này thay thế Nghị định số
66/2008/NĐ-CP ngày 28/5/2008 của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
7. Thông
tư số 43/2019/TT-BTC ngày 12/7/2019 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành hướng dẫn
thực hiện quy định tại Khoản 4 Điều 24 Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018
của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế
a)
Ngày hiệu lực: 26/8/2019
b)
Phạm vi điều chỉnh/ Nội dung: Cụ thể, ưu đãi đối với dự án đầu tư xây dựng
nhà ở, công trình văn hóa, thể thao, công trình kết cấu hạ tầng xã hội phục vụ
công nhân làm việc tại khu công nghiệp, khu kinh tế.
Dự án đầu tư xây dựng nhà ở, công trình văn
hóa, thể thao, công trình kết cấu hạ tầng xã hội phục vụ công nhân làm việc tại
khu công nghiệp, khu kinh tế được hưởng ưu đãi theo quy định của pháp luật về
xây dựng nhà ở xã hội và pháp luật có liên quan.
Theo đó, các khoản chi phí đầu tư xây dựng, vận
hành hoặc thuê nhà chung cư và các công trình kết cấu hạ tầng xã hội phục vụ
cho công nhân làm việc tại khu công nghiệp, khu kinh tế của doanh nghiệp có dự
án đầu tư trong khu công nghiệp, khu kinh tế được trừ khi xác định thu nhập chịu
thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
- Đối với giá trị tài sản cố định: Được tính
vào giá trị công trình và trích khấu hao tính vào chi phí được trừ khi xác định
thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp nếu đáp ứng điều kiện là tài sản cố định
theo quy định của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài
sản cố định.
- Đối với chi phí khác: Được tính vào chi phí
được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của
pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
C.
Lĩnh vực pháp luật: Lao động
8. Thông
tư số 10/2019/TT-BLĐTBXH ngày 28/6/2019 do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội ban hành hướng dẫn điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và
trợ cấp hàng tháng đối với đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và khoản 8
Điều 1 Nghị định 44/2019/NĐ-CP
a)
Ngày áp dụng: 15/8/2019. Các
chế độ quy định tại Thông tư này được thực hiện kể từ ngày 01/7/2019.
b)
Phạm vi điều chỉnh/ Nội dung: Thông tư này áp dụng dối với các đối tượng
bao gồm: Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức và người lao động (kể cả người
có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người nghỉ hưu từ quỹ bảo hiểm
xã hội nông dân Nghệ An chuyển sang theo Quyết định số 41/2009/QĐ-TTg ngày 16/3/2009
của Thủ tướng Chính phủ); quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ
yếu đang hưởng lương hưu hàng tháng; Cán bộ xã, phường, thị trấn quy định tại
Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009, Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003
và Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23/01/1998 của Chính phủ đang hưởng lương
hưu, trợ cấp hàng tháng; Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng
theo quy định của pháp luật; người đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định
số 91/2000/QĐ-TTg ngày 04/8/2000, Quyết định số 613/QĐ-TTg ngày 06/5/2010 của
Thủ tướng Chính phủ; công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hàng tháng; Người đang
hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng.
Từ ngày 01/7/2019, mức lương hưu, trợ cấp bảo
hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng của các đối tượng quy định tại Điều 1 Thông
tư này được tăng thêm 7,19% so với mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ
cấp hàng tháng của tháng 6 năm 2019. Cụ thể:
Mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp
hàng tháng từ tháng 7 năm 2019 = Mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp
tháng 6 năm 2019 x 1,0719.
c) Văn
bản liên quan: Thông tư này
thay thế Thông tư số 05/2018/TT-BLĐTBXH ngày 29/6/2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội hướng dẫn điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội
và trợ cấp hàng tháng đối với đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và khoản
8 Điều 1 Nghị định số 88/2018/NĐ-CP ngày 15/6/2018 của Chính phủ.
Văn phòng Ban