• image01
  • image01

Thứ 6 - 26/02/2016
Màu đỏ Màu xanh nước biển Màu vàng Màu xanh lá cây
ĐIỂM TIN PHÁP LUẬT PHỤC VỤ NGÀY PHÁP LUẬT 03/2017 (Phần 2)

 

​A. Lĩnh vực pháp luật:​ Hành chính

3. Nghị định số 159/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật thanh tra về tổ chức và hoạt động của Ban thanh tra nhân dân

a) Ngày áp dụng: 01/02/2017.

b) Phạm vi điều chỉnh/ Nội dung: Nghị định này quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật thanh tra về tổ chức và hoạt động của Ban thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn và cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước.

- Liên quan tổ chức và hoạt động của Ban thanh tra nhân dân ở các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp nhà nước:

+ Bổ sung phạm vi giám sát của Ban thanh tra nhân dân: giám sát việc thực hiện Nghị quyết Hội nghị cán bộ công chức – viên chức; giám sát việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ quan.

+ Bổ sung nhiệm vụ, quyền hạn của Ban thanh tra nhân dân và của Trưởng ban Ban thanh tra nhân dân. Theo đó, Ban thanh tra nhân dân tiếp nhận kiến nghị, phản ánh của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến phạm vi giám sát của Ban thanh tra nhân dân.

+ Liên quan hoạt động giám sát của Ban thanh tra nhân dân: Chậm nhất là 5 ngày trước khi tiến hành một cuộc giám sát, Ban thanh tra nhân dân phải có kế hoạch gửi Ban chấp hành công đoàn cơ sở và người đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước. Kế hoạch phải nêu rõ nội dung, thời gian, địa điểm giám sát; nhân sự tham gia cuộc giám sát; kinh phí và điều kiện bảo đảm cho việc giám sát.

+ Ban chấp hành Công đoàn có trách nhiệm hướng dẫn Ban thanh tra nhân dân xây dựng chương trình công tác năm.

+ Trong trường hợp thành viên Ban thanh tra nhân dân bị bãi nhiệm hoặc được miễn nhiệm, nếu Ban thanh tra nhân dân còn từ 2/3 thành viên trở lên thì Ban thanh tra nhân dân vẫn hoạt động bình thường.

c) Văn bản liên quan: Nghị định này thay thế Nghị định số 99/2005/NĐ-CP ngày 28/7/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thanh tra về tổ chức và hoạt động của Ban thanh tra nhân dân.

B. Lĩnh vực pháp luật: Doanh nghiệp

4. Thông tư số 48/2016/TT-BTTTT ngày 26/12/2016 của Bộ Thông tin và truyền thông quy định chi tiết và hướng dẫn việc cấp giấy phép hoạt động báo in và báo điện tử, xuất bản thêm ấn phẩm, mở chuyên trang của báo điện tử, xuất bản phụ trương, xuất bản bản tin, xuất bản đặc san

a) Ngày áp dụng: 15/02/2017.

b) Phạm vi điều chỉnh/ Nội dung:

- Cấp giấy phép hoạt động báo in, xuất bản thêm ấn phẩm, xuất bản phụ trương:

+ Theo Thông tư số 48/2016, cơ quan, tổ chức đề nghị cấp giấy phép hoạt động báo in nộp 01 bộ hồ sơ đến Bộ Thông tin và Truyền thông, gồm: Tờ khai đề nghị cấp giấy phép báo in; Đề án hoạt động báo chí; Danh sách dự kiến nhân sự của tờ báo in; Mẫu trình bày tên gọi của ấn phẩm; sơ yếu lý lịch của tổng biên tập báo in dự kiến.

+ Trường hợp thay đổi nội dung trong giấy phép hoạt động báo in thì thông báo đến Cục Báo chí và Sở Thông tin và Truyền thông; hoặc nộp hồ sơ thay đổi giấy phép hoạt động báo in; hoặc đề nghị Bộ Thông tin và Truyền thông chấp thuận việc thay đổi theo Thông tư 48/TT-BTTTT.

+ Hồ sơ xin cấp phép hoạt động xuất bản thêm ấn phẩm, xuất bản phụ trương gồm: Văn bản đề nghị của cơ quan chủ quản; Tờ khai đề nghị cấp phép; Đề án xuất bản ấn phẩm, phụ trương và Mẫu trình bày tên gọi của ấn phẩm, phụ trương.

- Cấp giấy phép hoạt động báo điện tử, mở chuyên trang của báo điện tử:

+ Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động báo điện tử gồm: Tờ khai đề nghị cấp giấy phép báo điện tử; Đề án hoạt động báo điện tử; Bản in màu giao diện trang chủ báo điện tử; Văn bản chứng minh sở hữu tên miền và một số giấy tờ khác.

- Xuất bản bản tin, xuất bản đặc san:

+ Hồ sơ cấp giấy phép xuất bản bản tin, giấy phép xuất bản đặc san gồm: Tờ khai đề nghị cấp giấy phép; Sơ yếu lí lịch của người chịu trách nhiệm xuất bản bản tin hoặc đặc san; Mẫu trình bày tên gọi của bản tin và bản dịch tiếng Việt công chứng (nếu bằng tiếng nước ngoài); giấy tờ thành lập cơ quan, tổ chức.

+ Trường hợp có thay đổi trong nội dung giấy phép xuất bản bản tin hoặc đặc san thì được giải quyết trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ đề nghị thay đổi hợp lệ Thông tư 48.

+ Bộ Thông tin và Truyền thông, Cục trưởng Cục Báo chí và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là các cơ quan có thẩm quyền cấp phép hoạt động báo in, báo điện tử, giấy phép xuất bản thêm ấn phẩm báo chí, xuất bản phụ trương, giấy phép xuất bản bản tin, đặc san.

c) Văn bản liên quan:  Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, các văn bản sau hết hiệu lực: Thông tư số 16/2010/TT-BTTTT ngày 19/7/2010 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết và hướng dẫn việc cấp giấy phép hoạt động báo chí in, xuất bản số phụ, xuất bản phụ trương, xuất bản đặc san; Thông tư số 33/2011/TT-BTTTT ngày 01/11/2011 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết việc cấp giấy phép hoạt động báo chí điện tử, giấy phép chuyên trang báo chí điện tử; Quyết định số 53/2003/QĐ-BVHTT ngày 04/9/2003 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin ban hành Quy chế xuất bản bản tin và Quyết định số 3865/QĐ-BVHTT ngày 04/11/2003 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin về việc ủy quyền cấp, thu hồi giấy phép xuất bản bản tin; Nội dung quy định về xuất bản bản tin quy định tại Quyết định số 28/2002/QĐ-BVHTT ngày 21/11/2002 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin ban hành Quy chế xuất bản bản tin, tài liệu, tờ rơi; phát hành thông cáo báo chí; đăng, phát bản tin trên màn hình điện tử của các cơ quan.

C. Lĩnh vực pháp luật: Quy hoạch Xây dựng

5. Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai

a) Ngày áp dụng: 03/3/2017.

b) Phạm vi điều chỉnh/Nội dung:  Một số điểm lưu ý liên quan đến các DN kinh doanh hạ tầng và các doanh nghiệp trong KCN:

- Bổ sung Điều 15b Nghị định 43/2014/NĐ-CP: Hướng dẫn chi tiết việc thu hồi đất đối với trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định pháp luật  nhà đầu tư được tiếp tục sử dụng đất 24 tháng kể từ ngày dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động. Sau thời hạn 24 tháng mà chủ đầu tư không chuyển quyền sử dụng đất, bán tài sản gắn liền với đất thì bị thu hồi đất.

- Bổ sung Điều 38a: Đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuê lại đất trong KCN, KCX trả tiền hàng năm và đã được cấp Giấy chứng nhận thì được cho thuê tài sản gắn liền với đất đã được tạo lập hợp pháp theo quy định của pháp luật nếu đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật kinh doanh bất động sản.

- Bổ sung Điều 39: “Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài sử dụng đất do nhận chuyển nhượng vón đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 169 Luật đất đai cho quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 3, Điều 183 của Luật đất đai”.

- Sửa đổi, bổ sung Điều 51: Đất khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề:

+ Theo đó nếu thời hạn của dự án đầu tư dài hơn thời hạn sử dụng đất còn lại của KCN thì các công ty hạ tầng phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh thời hạn sử dụng đất cho phù hợp nhưng tổng thời hạn sử dụng đất không quá 70 năm và phải nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất đối với diện tích đất được gia hạn sử dụng.

+ Trách nhiệm của các công ty hạ tầng: Khi ký hợp đồng cho thuê đất, phải xác định cụ thể tiến độ sử dụng đất tương ứng với tiến độ thực hiện dự án đấu tư và biện pháp xử lý nếu bên thuê đất không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ đã giao kết trong hợp đồng. Trường hợp bên thuê đất không đưa đất vào sử dụng như đã giao kết (trừ trường hợp bất khả kháng) cần yêu cầu bên thuê thực hiện đúng hợp đồng hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê đất đồng thời báo cáo Ban Quản lý các KCN.

- Đối với các doanh nghiệp thuê đất của các công ty hạ tầng KCN trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp bất khả kháng, UBND tỉnh có thể thu hồi đất trong các trường hợp sau:

+ Không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng 36 tháng so với tiến độ sử dụng đất đã giao kết trong hợp đồng thuê đất, thuê lại đất;

+ Quá thời hạn 36 tháng kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp các bên không có giao kết về tiến độ đưa đất vào sử dụng trong hợp đồng mà không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng.

c) Văn bản liên quan: Nghị định này sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật đất đai, Nghị định 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về giá đất và Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.

Văn phòng B​an

Các tin khác

    There are no items to show in this view.

Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc

Các đơn vị kết nghĩa

HƯỞNG ỨNG “TUẦN LỄ ÁO DÀI VIỆT NAM” NĂM 2024
HƯỞNG ỨNG “TUẦN LỄ ÁO DÀI VIỆT NAM” NĂM 2024
HƯỞNG ỨNG “TUẦN LỄ ÁO DÀI VIỆT NAM” NĂM 2024
Họp mặt đầu năm 2024
Họp mặt đầu năm 2024
Họp mặt đầu năm 2024
Xem thêm

Liên kết webiste

Thăm dò ý kiến

Đánh giá về trang thông tin điện tử Ban Quản lý các Khu công nghiệp Đồng Nai

 

Số lượt truy cập

Trong ngày:
Tất cả:

BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP ĐỒNG NAI
Địa chỉ: Số 26, đường 2A, KCN Biên Hòa II, Tp.Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.
Điện thoại​: (0251) 3892378 - Fax: (0251) 3892379
Email: bqlkcn@dongnai.gov.vn  - Website: https://diza.dongnai.gov.vn​
Chịu trách nhiệm chính: Ông Nguyễn Trí Phương - Trưởng ban ​
​Cơ quan chủ quản: Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai​



Chung nhan Tin Nhiem Mang