Luật này quy định về quyền tự do tín
ngưỡng, tôn giáo; hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tôn giáo; tổ chức tôn giáo;
quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động tín
ngưỡng, hoạt động tôn giáo. Áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc
bảo đảm và thực hiện quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo.
Theo đó, (1) Nghiêm cấm phân biệt đối
xử, kỳ thị vì lý do tín ngưỡng, tôn giáo; (2) Nghiêm cấm ép buộc, mua chuộc hoặc
cản trở người khác theo hoặc không theo tín ngưỡng, tôn giáo; (3) Xúc phạm
tín ngưỡng, tôn giáo; (4) Không lợi dụng hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo để
trục lợi; các hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo xâm phạm quốc phòng, an ninh, chủ
quyền quốc gia, trật tự, an toàn công cộng, môi trường; xâm hại đạo đức xã hội,
sức khỏe, tính mạng, nhân phẩm, danh dự, tài sản của người khác, cản
trở việc thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân; chia rẽ dân tộc, chia rẽ
tôn giáo, chia rẽ người theo tín ngưỡng, tôn giáo với người không theo tín ngưỡng,
tôn giáo, giữa những người theo các tín ngưỡng, tôn giáo khác nhau; (5) Lợi dụng
hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tôn giáo để trục lợi.
Đáng chú ý, Luật Tín ngưỡng, tôn giáo
quy định người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam được Nhà nước Việt
Nam tôn trọng và bảo hộ quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo. Cụ thể, người nước
ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam có quyền: Sinh hoạt tôn giáo, tham gia hoạt
động tín ngưỡng, hoạt động tôn giáo; Sử dụng địa điểm hợp pháp để sinh hoạt tôn
giáo tập trung; Mời chức sắc, chức việc, nhà tu hành là người Việt Nam thực hiện
lễ nghi tôn giáo, giảng đạo; mời chức sắc, nhà tu hành là người nước ngoài giảng
đạo; Vào tu tại cơ sở tôn giáo, học tại cơ sở đào tạo tôn giáo, lớp bồi dưỡng về
tôn giáo của tổ chức tôn giáo ở Việt Nam; Mang theo xuất bản phẩm tôn giáo, đồ
dùng tôn giáo để phục vụ nhu cầu sinh hoạt tôn giáo theo quy định của pháp luật
Việt Nam. Chức sắc, nhà tu hành là người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt
Nam được giảng đạo tại cơ sở tôn giáo hoặc địa điểm hợp pháp khác ở Việt Nam.
Người
nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam có nhu cầu sinh hoạt tôn giáo tập trung
tại cơ sở tôn giáo hoặc tại địa điểm hợp pháp khác gửi hồ sơ đề nghị đến Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh nơi có cơ sở tôn giáo hoặc địa điểm dự kiến sinh hoạt tôn
giáo tập trung. Hồ sơ đề nghị gồm: (1) Văn bản đề nghị nêu rõ họ và tên, quốc tịch,
tôn giáo của người đại diện; lý do, thời gian, nội dung sinh hoạt, số lượng người
tham gia, cơ sở tôn giáo hoặc địa điểm dự kiến sinh hoạt; (2) Bản sao có chứng
thực giấy tờ chứng minh việc cư trú hợp pháp tại Việt Nam của người đại diện;
(3) Văn bản đồng ý của người đại diện cơ sở tôn giáo hoặc giấy tờ chứng minh có
địa điểm hợp pháp để sinh hoạt tôn giáo tập trung.
Luật này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01/01/2018, thay thế Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo số 21/2004/UBTVQH11. Văn phòng Ban