A.
Lĩnh vực pháp luật: Hành chính
1. Nghị
định số 30/2018/NĐ-CP ngày 07/03/2018 của Chính phủ quy định chi tiết việc
thành lập và hoạt động của Hội đồng định giá tài sản; trình tự, thủ tục định
giá tài sản trong tố tụng hình sự.
a) Ngày áp dụng: 01/5/2018.
b) Phạm vi
điều chỉnh/ Nội dung: Nghị định này quy định chi tiết việc thành lập và hoạt
động của Hội đồng định giá tài sản; trình tự, thủ tục định giá tài sản trong tố
tụng hình sự theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự
khi cần xác định giá của tài sản để giải quyết vụ án hình sự.
Nghị định này áp dụng đối với cơ quan có thẩm quyền
tiến hành tố tụng có yêu cầu thành lập Hội đồng định giá tài sản; cơ quan có
thẩm quyền thành lập Hội đồng định giá tài sản; cơ quan, tổ chức cử người và cá
nhân được cử tham gia Hội đồng định giá tài sản; cơ quan, tổ chức, cá nhân khác
có liên quan.
Tài sản cần định giá là tài sản được cơ quan có thẩm
quyền tiến hành tố tụng ra văn bản yêu cầu định giá để giải quyết vụ án hình
sự. Nghị định quy định việc định giá tài sản trong tố tụng hình sự phải dựa vào
giá thị trường. Đối với tài sản không phải là hàng cấm còn phải dựa vào: Giá do
các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định; Giá do doanh nghiệp thẩm định giá
cung cấp; Giá trong tài liệu, hồ sơ kèm theo tài sản cần định giá (nếu có); Các
căn cứ khác về giá hoặc giá trị của tài sản cần định giá.
Với tài sản là hàng cấm, phải dựa trên ít nhất một
trong các căn cứ theo thứ tự ưu tiên sau: Giá mua bán thu thập được trên thị
trường không chính thức tại thời điểm và tại nơi tài sản là hàng cấm được yêu
cầu định giá hoặc tại địa phương khác; Giá ghi trên hợp đồng hoặc hóa đơn mua
bán hoặc tờ khai nhập khẩu hàng cấm; Giá thị trường trong khu vực và thế giới
của tài sản tương tự được phép kinh doanh, lưu hành, sử dụng tại các thị trường
này…
c)
Văn bản liên quan: Nghị định
này thay thế Nghị định số 26/2005/NĐ-CP ngày 02/3/2005 của Chính phủ về Hội đồng
định giá tài sản trong tố tụng hình sự hết hiệu lực thi hành. Trường hợp những
vụ việc do Hội đồng định giá các cấp đang tiến hành định giá theo quy định tại
Nghị định số 26/2005/NĐ-CP ngày 02/3/2005 của Chính phủ về Hội đồng định giá
tài sản trong tố tụng hình sự trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, tiếp
tục thực hiện theo quy định tại Nghị định số 26/2005/NĐ-CP.
2. Nghị
định số 41/2018/NĐ-CP ngày 12/03/2018 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập
a) Ngày áp
dụng: 01/5/2018.
b)
Phạm vi điều chỉnh/ Nội dung: Nghị định này quy định về hành vi vi phạm
hành chính, thời hiệu xử phạt, hình thức xử phạt, mức xử phạt, các biện pháp khắc
phục hậu quả, thẩm quyền lập biên bản và thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập.
Đối tượng áp dụng của Nghị định này bao gồm:
- Cá nhân tổ chức trong nước và nước ngoài
(sau đây gọi là cá nhân, tổ chức) có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực
kế toán, kiểm toán độc lập.
- Hộ kinh doanh, tổ hợp tác vi phạm các quy định
của Nghị định này bị xử phạt như đối với cá nhân vi phạm.
- Tổ chức là đối tượng bị xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập theo quy định của Nghị định
này bao gồm:
+ Cơ quan nhà nước có hành vi vi phạm mà hành
vi đó không thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao;
+ Tổ chức, đơn vị sự nghiệp sử dụng ngân sách
nhà nước;
+ Tổ chức, đơn vị sự nghiệp không sử dụng
ngân sách nhà nước;
+ Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động
theo pháp luật Việt; Nam; chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước
ngoài hoạt động tại Việt Nam;
+ Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
+ Tổ chức nghề nghiệp về kế toán, kiểm toán;
cơ sở đào tạo về kế toán, kiểm toán;
+ Các tổ chức nước ngoài có phát sinh thu nhập
từ cung ứng dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa tại Việt Nam.
+ Người có thẩm quyền lập biên bản, xử phạt
vi phạm hành chính, cơ quan tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực kế toán là 2 năm. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
kiểm toán độc lập là 1 năm.
Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính bao
gồm:
- Các hình thức xử phạt chính:
Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong
lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập, cá nhân, tổ chức vi phạm phải chịu một
trong các hình thức xử phạt chính sau đây: (1) Cảnh cáo; (2) Phạt tiền.
- Các hình thức xử phạt bổ sung:
Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức,
cá nhân có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập
còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung sau đây: (1) Tước
quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán, Giấy chứng nhận
đăng ký hành nghề kiểm toán trong thời gian từ 03 tháng đến 06 tháng; (2) Tước
quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán, kiểm
toán trong thời gian từ 01 tháng đến 12 tháng; (3) Đình chỉ việc tổ chức cập nhật
kiến thức trong thời gian từ 01 tháng đến 03 tháng; (4) Tịch thu tang vật vi phạm
hành chính.
c)
Văn bản liên quan: Nghị định này thay thế Nghị định số 105/2013/NĐ-CP ngày 16/9/2013 của
Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập.
Trong trường hợp Nghị định này không quy định
trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn đối với hành vi
vi phạm trước ngày Nghị định này có hiệu lực mà sau đó mới bị phát hiện hoặc
đang xem xét, giải quyết thì áp dụng Nghị định này.
Đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập đã được ban hành hoặc đã được thi
hành xong trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành mà cá nhân, tổ chức
bị xử phạt vi phạm hành chính còn khiếu nại thì áp dụng quy định của Nghị định
số 105/2013/NĐ-CP ngày 16/ 9/năm 2013 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập để giải quyết.
3. Nghị
định 48/2018/NĐ-CP ngày 21/03/2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
98/2013/NĐ-CP ngày 28/8/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số
a) Ngày áp
dụng: 10/5/2018.
b)
Phạm vi điều chỉnh/ Nội dung: Theo đó, phạt tiền từ 90 triệu - 100 triệu đồng
đối với hành vi thông đồng với người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm để giải quyết
bồi thường bảo hiểm, trả tiền bảo hiểm trái pháp luật; Tự gây thiệt hại về tài
sản, sức khỏe của mình để hưởng quyền lợi bảo hiểm, trừ trường hợp luật quy định
khác; Giả mạo tài liệu, cố ý làm sai lệch thông tin để từ chối bồi thường, trả
tiền bảo hiểm… mà số tiền chiếm đoạt dưới 20 triệu đồng, hoặc gây thiệt hại dưới
50 triệu đồng hoặc chưa đến mức bị truy cứu hình sự.
Đặc biệt, hành vi ép buộc các tổ chức, cá
nhân mua bảo hiểm dưới mọi hình thức sẽ bị phạt tiền từ 40 triệu - 50 triệu đồng. (Còn tiếp)
Văn phòng Ban