B. Lĩnh vực pháp luật: Lao
động
8. Nghị định số 121/2018/NĐ-CP ngày 13/9/2018 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 49/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật lao động về tiền
lương.
a)
Ngày hiệu lực: 01/11/2018
b)
Phạm vi điều chỉnh/ Nội dung: Theo đó, doanh nghiệp sử dụng dưới 10 lao động
được miễn thủ tục gửi các hồ sơ sau cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp
huyện nơi đặt cơ sở sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp: Thang lương, bảng lương; Định mức lao động.
Ngoài ra, Nghị định còn quy định bổ
sung vào Điều 8 Nghị định 49 về nguyên tắc xây dựng định mức lao động đoạn dẫn
sau:“Doanh nghiệp xây dựng định mức lao động làm cơ sở để trả lương cho người
lao động được hưởng lương theo sản phẩm, đảm bảo các nguyên tắc sau đây:”
C. Lĩnh vực pháp luật: Doanh
nghiệp
9.
Thông tư số 30/2018/TT-BCT ngày 01/10/2018 do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành
hướng dẫn Nghị định số 107/2018/NĐ-CP về kinh doanh xuất khẩu gạo
a)
Ngày áp dụng: 15/11/2018.
b)
Phạm vi điều chỉnh/ Nội dung: Thông tư này quy định về (1) giao dịch xuất
khẩu gạo vào thị trường có hợp đồng tập trung và việc ký kết, tổ chức thực
hiện hợp đồng tập trung và (2) chế độ báo cáo của thương nhân kinh doanh
xuất khẩu gạo.
Theo đó, Thông tư quy định về cơ chế đầu
mối luân phiên về kinh doanh xuất gạo vào thị trường có hợp đồng tập trung kinh
tế như sau: Cơ chế đầu mối luân phiên là cơ chế được áp dụng khi có từ hai
thương nhân trở lên được chỉ định làm đầu mối tại một thị trường có hợp đồng
tập trung nhưng cơ quan có thẩm quyền, hoặc nhà nhập khẩu nước ngoài được chỉ
định yêu cầu mỗi đợt đấu thầu nhập khẩu gạo theo hợp đồng tập trung chỉ có
một thương nhân được tham gia ký kết, giao dịch hợp đồng.
c)
Văn bản liên quan: Thông tư này bãi
bỏ Thông tư số 44/2010/TT-BCT ngày 31 tháng 12 năm 2010 quy định chi tiết
một số điều của Nghị định số 109/2010/NĐ-CP ngày 04/11/2010 của Chính phủ
về kinh doanh xuất khẩu gạo.
10.
Thông tư số 11/2018/TT-BTTTT ngày 15/10/2018 do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông ban hành về công bố chi tiết Danh mục sản phẩm công nghệ thông tin đã qua
sử dụng cấm nhập khẩu kèm theo mã số HS
a)
Ngày áp dụng: 30/11/2018.
b)
Phạm vi điều chỉnh/ Nội dung: Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan nhà
nước, tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động nhập khẩu sản
phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng.
Theo đó, quy định áp dụng Danh mục cấm
nhập khẩu như sau:
- Trường hợp chỉ liệt kê mã 4 số thì
toàn bộ các mã 8 số thuộc nhóm 4 số này đều được áp dụng;
- Trường hợp chỉ liệt kê mã 6 số thì toàn bộ các mã 8 số thuộc phân
nhóm 6 số này đều được áp dụng;
- Trường hợp ngoài mã 4 số và 6 số còn
chi tiết đến mã 8 số thì chỉ những mã 8 số đó mới được áp dụng;
- Linh kiện, phụ tùng, cụm linh kiện,
phụ kiện đã qua sử dụng của các loại sản phẩm có trong Danh mục cũng bị cấm nhập
khẩu;
- Các sản phẩm công nghệ thông tin tân
trang có mã số HS nếu thuộc Danh mục cấm nhập khẩu thì bị cấm nhập khẩu;
- Đối với máy in, máy photocopy kỹ thuật
số đa màu, khi nhập khẩu thực hiện quy định của pháp luật trong lĩnh vực in.
c)
Văn bản liên quan: Thông tư này thay thế Điều 3 và Phụ lục số 01 của Thông
tư số 31/2015/TT-BTTTT ngày 29/10/2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông hướng dẫn một số điều của Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của
Chính phủ đối với hoạt động xuất, nhập khẩu sản phẩm công nghệ thông tin đã qua
sử dụng.
11.
Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện
tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
a)
Ngày áp dụng: 01/11/2018
b)
Phạm vi điều chỉnh/ Nội dung: Nghị định này quy định về sử dụng hóa đơn điện
tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ; nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý
thuế các cấp và các cơ quan, tổ chức có liên quan đến việc quản lý, sử dụng hóa
đơn điện tử; quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong
việc quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử.
Theo đó, Tổng cục Thuế cung cấp dịch vụ
hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không thu tiền đối với các doanh nghiệp,
tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc các trường hợp sau:
(1) Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác
xã, hộ, cá nhân kinh doanh tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa
bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn;
(2) Doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp
sáng tạo theo quy định pháp luật và hộ, cá nhân kinh doanh chuyển đổi thành
doanh nghiệp (trừ doanh nghiệp quy định tại điểm a khoản này) trong thời gian
12 tháng kể từ khi thành lập doanh nghiệp;
(3) Hộ, cá nhân kinh doanh. Riêng hộ,
cá nhân kinh doanh có doanh thu năm trước liền kề từ 03 (ba) tỷ đồng trở lên
trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, công nghiệp, xây dựng hoặc có
doanh thu năm trước liền kề từ 10 (mười) tỷ đồng trở lên trong lĩnh vực thương
mại, dịch vụ theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Nghị định này trong thời gian 12
tháng kể từ tháng áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo quy định
tại Nghị định này;
(4) Doanh nghiệp nhỏ và vừa khác theo
đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và quy định của
Bộ Tài chính trừ doanh nghiệp hoạt động tại các khu kinh tế, khu công nghiệp,
khu công nghệ cao;
(5) Các trường hợp khác cần thiết để
khuyến khích sử dụng hóa đơn điện tử do Bộ Tài chính quyết định.
c)
Văn bản liên quan: Việc tổ
chức thực hiện hóa đơn điện tử, hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo quy
định của Nghị định này thực hiện xong đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế,
tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh chậm nhất là ngày 01/11/2020.
Trong thời gian từ ngày 01/11/2018 đến
ngày 31/10/2020, các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và số
04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ vẫn còn hiệu lực thi hành.
Kể từ ngày 01/11/2020, các Nghị định:
số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính
phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ hết hiệu lực thi hành.
12.
Thông tư số 87/2018/TT-BTC ngày 27/9/2018 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành sửa
đổi Thông tư số 215/2013/TT-BTC hướng dẫn về cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính thuế
a)
Ngày hiệu lực: 15/11/2018
b)
Phạm vi điều chỉnh/ Nội dung: Theo đó, quyết định cưỡng chế thi hành quyết
định hành chính thuế được ban hành tại các thời điểm sau:
- Sau ngày thứ 90 kể từ ngày: số tiền
thuế; tiền chậm nộp tiền thuế hết thời hạn nộp thuế, hết thời hạn cho phép nộp
dần tiền thuế nợ theo quy định của pháp luật (trước đây là trong ngày thứ 91).
- Ngay sau ngày hết thời hạn gia hạn nộp tiền
thuế.
- Ngay sau ngày người nộp thuế không
chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo thời hạn ghi trên
quyết định xử phạt, trừ trường hợp được hoãn hoặc tạm đình chỉnh thi hành.
c)
Văn bản liên quan: Thông tư
này bãi bỏ điểm d khoản 3 Điều 11 Thông tư số 215/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013;
thay thế cụm từ “tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế” tại Thông tư
số 215/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 bằng cụm từ “tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền
chậm nộp tiền thuế, tiền chậm nộp tiền phạt”.
13.
Thông tư số 13/2018/TT-BNNPTNT ngày 08/10/2018 do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn ban hành sửa đổi Thông tư số 03/2018/TT-BNNPTNT về Danh mục
thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng, cấm sử dụng tại Việt Nam
a)
Ngày hiệu lực: 22/11/2018
b)
Phạm vi điều chỉnh/ Nội dung: Theo đó, các thuốc bảo vệ thực vật đăng ký bổ
sung vào Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam (tại Phụ
lục III ban hành kèm theo Thông tư) cụ thể như sau:
- Thuốc trừ sâu: 121 hoạt chất, 151 tên
thương phẩm;
- Thuốc trừ bệnh: 70 hoạt chất, 87 tên thương
phẩm;
- Thuốc trừ cỏ: 13 hoạt chất; 18 tên thương
phẩm;
- Thuốc điều hòa sinh trưởng: 03 hoạt chất,
06 tên thương phẩm;
- Thuốc trừ chuột: 01 hoạt chất, 01 tên thương
phẩm;
- Thuốc bảo quản nông sản: 01 hoạt chất, 01
tên thương phẩm.
Ngoài ra, tại Phụ lục II ban hành kèm
theo Thông tư đó là các thuốc bảo vệ thực vật đăng ký chính thức vào Danh mục
thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam bao gồm:
- Thuốc trừ sâu: 06 hoạt chất, 08 tên thương
phẩm;
- Thuốc trừ bệnh: 07 hoạt chất, 07 tên thương
phẩm;
- Thuốc bảo quản nông sản: 01 hoạt chất, 01
tên thương phẩm.
14.
Nghị định số 117/2018/NĐ-CP ngày 11/9/2018 của Chính phủ về việc giữ bí mật,
cung cấp thông tin khách hàng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài.
a)
Ngày hiệu lực: 01/11/2018
b)
Phạm vi điều chỉnh/ Nội dung: Nghị định này áp dụng đối với các đối tượng
sau đây: Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; Khách hàng của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; Cơ quan nhà nước, tổ chức khác, cá
nhân được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cung cấp thông tin
khách hàng; Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc cung cấp thông tin
khách hàng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Theo đó, nguyên tắc giữ bí mật, cung cấp
thông tin khách hàng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài gồm:
- Thông tin của khách hàng phải được
giữ bí mật, chỉ được cung cấp theo quy định của pháp luật.
- Không được cung cấp thông tin xác thực
khách hàng cho bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào trừ trường hợp được sự chấp
thuận của khách hàng đó bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác theo thỏa thuận.
- Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân
chỉ được yêu cầu cung cấp thông tin khách hàng theo quy định pháp luật hoặc được
sự đồng ý của khách hàng và phải chịu trách nhiệm về việc yêu cầu cung cấp
thông tin.
- Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân
phải giữ bí mật thông tin khách hàng, sử dụng thông tin đúng mục đích khi yêu cầu
cung cấp và không được cung cấp cho bên thứ ba mà không có sự chấp thuận của
khách hàng.
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân phải lưu
giữ, bảo quản thông tin khách hàng, hồ sơ yêu cầu cung cấp thông tin khách
hàng, việc giao nhận thông tin khách hàng theo quy định của pháp luật.
c)
Văn bản liên quan: Nghị định này thay thế Nghị định số 70/2000/NĐ-CP ngày
21/11/2000 của Chính phủ về việc giữ bí mật, lưu trữ và cung cấp thông tin liên
quan đến tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng.
15.
Nghị định số 141/2018/NĐ-CP ngày 08/10/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định quy định xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động kinh
doanh theo phương thức đa cấp.
a)
Ngày hiệu lực: 25/11/2018
b)
Phạm vi điều chỉnh/ Nội dung: Theo đó, đã tăng mức tiền phạt lên thành 160
đến 200 triệu đồng với một số hành vi bán hàng đa cấp bất chính được thực hiện
trên địa bàn hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên; đơn cử như:
- Yêu cầu người khác phải đặt cọc hoặc
nộp một khoản tiền nhất định để được ký hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp;
- Yêu cầu người khác phải mua một số
lượng hàng hóa nhất định để được ký hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp;
- Từ chối chi trả không có lý do chính
đáng các khoản hoa hồng, tiền thưởng hay lợi ích kinh tế khác mà người tham gia
bán hàng đa cấp có quyền hưởng;
- Cung cấp thông tin gian dối về kế hoạch
trả thưởng, về lợi ích của việc tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp …
(Mức phạt hiện hành với các hành vi
nêu trên khi thực hiện trên địa bàn hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
trở lên là từ 120 đến 200 triệu đồng).
Văn phòng Ban