Ngày 06/12/2019, Hội
đồng nhân dân tỉnh đã ban hành Nghị quyết số 200/2019/NQ-HĐND về việc hỗ trợ
chi phí sử dụng hạ tầng, chi phí thuê nhà xưởng tại các khu, cụm công nghiệp
cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn
tỉnh Đồng Nai.
Nghị quyết quy định về việc
hỗ trợ chi phí sử dụng hạ tầng (không bao gồm giá cho thuê lại đất, phí xử lý
nước thải, điện, nước), chi phí thuê nhà xưởng (bao gồm cả phí sử dụng hạ tầng)
tại các khu, cụm công nghiệp cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc lĩnh vực công
nghiệp hỗ trợ đầu tư dự án mới hoặc thực hiện di dời hoặc đầu tư mở rộng sản xuất
trong khu, cụm khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2020-2025.
Đối
tượng áp dụng: Doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại Điều 6 Nghị định số
39/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018 của Chính phủ, cụ thể:
- Doanh
nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực
công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm
không quá 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 3 tỷ đồng hoặc tổng nguồn
vốn không quá 3 tỷ đồng.
- Doanh
nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động tham gia bảo
hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu của năm không
quá 10 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng.
- Doanh
nghiệp nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công
nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không
quá 100 người và tổng doanh thu của năm không quá 50 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn
không quá 20 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định tại
khoản 1 Điều này.
- Doanh
nghiệp nhỏ trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động tham gia bảo hiểm
xã hội bình quân năm không quá 50 người và tổng doanh thu của năm không quá 100
tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 50 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh
nghiệp siêu nhỏ theo quy định tại khoản 1 Điều này.
- Doanh
nghiệp vừa trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công
nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không
quá 200 người và tổng doanh thu của năm không quá 200 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn
không quá 100 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp siêu
nhỏ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
- Doanh
nghiệp vừa trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động tham gia bảo hiểm
xã hội bình quân năm không quá 100 người và tổng doanh thu của năm không quá
300 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng.
Điều
kiện hỗ trợ:
- Dự
án sản xuất sản phẩm CNHT thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên
phát triển ban hành kèm theo Nghị định số 111/2015/NĐ-CP ngày 03/11/2015 của
Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ.
- Dự
án sản xuất nhiều loại sản phẩm: Tỷ trọng doanh thu đối với sản phẩm CNHT thuộc
Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển ban hành kèm theo Nghị
định số 111/2015/NĐ-CP ngày 03/11/2015 của Chính phủ về phát triển công nghiệp
hỗ trợ đạt từ 70% tổng doanh thu trở lên.
Nội dung và mức hỗ trợ:
Hỗ trợ 100% chi phí sử dụng
hạ tầng, chi phí thuê nhà xưởng, cụ thể:
- Dự
án thực hiện trên địa bàn TP. Biên Hòa và các huyện Trảng Bom, Long Thành, Nhơn
Trạch: Mức hỗ trợ chi phí sử dụng hạ tầng, chi phí thuê nhà xưởng tại các khu,
cụm công nghiệp tối đa cho một doanh nghiệp là 450.000.000 đồng/năm, với quy mô
diện tích sử dụng không quá 5.000m2.
- Dự
án thực hiện trên địa bàn TP. Long Khánh và các huyện còn lại: Mức hỗ trợ chi
phí sử dụng hạ tầng, chi phí thuê nhà xưởng tại các khu, cụm công nghiệp tối đa
cho một doanh nghiệp là 720.000.000 đồng/năm, với quy mô diện tích sử dụng
không quá 8.000m2.
Thời
gian thụ hưởng là 05 năm kể từ thời điểm dự án đi vào hoạt động và được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền chấp thuận cho doanh nghiệp được hỗ trợ. Đối với doanh
nghiệp được hỗ trợ theo Nghị quyết này, khi Nghị quyết hết hiệu lực, nếu đủ
điều kiện sẽ tiếp tục được hỗ trợ cho đủ thời gian 05 năm.
Ban
Quản lý các khu công nghiệp thông báo đến các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực công
nghiệp hỗ trợ biết và thực hiện.
Đính
kèm Nghị quyết 200/2019/NQ-HĐND ngày 06/12/2019 của Hội đồng Nhân dân tỉnh, Nghị
định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018 và Nghị định số 111/2015/NĐ-CP ngày
03/11/2015 của Chính phủ.NQ - NĐ.rar
Phòng Quản lý Doanh nghiệp.