A.
Lĩnh vực pháp luật: Hành
chính
1. Thông tư số 15/2019/TT-BNV ngày 27/11/2019
của Bộ Nội vụ bãi bỏ một số văn bản quy
phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Nội vụ liên tịch ban hành.
a) Hiệu lực thi hành: 01/02/2020.
b) Phạm vi điều chỉnh/ Nội dung: Bãi
bỏ toàn bộ các văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Nội vụ liên tịch ban
hành sau:
- Thông tư liên tịch số 125/TT-LB ngày 24/6/1995 của Bộ trưởng, Trưởng
ban Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam hướng dẫn việc bàn giao nhiệm vụ, tổ chức
và nhân sự bảo hiểm xã hội của hệ thống lao động - thương binh vả xã hội và Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam sang Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
- Thông tư liên tịch số 54/1999/TTLT-BTCCBCP-BTC ngày 29/12/1999 của Bộ
trưởng, Trưởng ban Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện điều chỉnh mức tiền lương tối thiểu, mức trợ cấp và mức sinh hoạt
phí đối với các đối tượng hưởng lương, phụ cấp, trợ cấp và sinh hoạt phí từ nguồn
kinh phí thuộc ngân sách Nhà nước;
- Thông tư liên tịch số 72/2000/TTLT-BTCCBCP-BTC ngày 26/12/2000 của Bộ
trưởng, Trưởng ban Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện điều chỉnh mức tiền lương tối thiểu, mức trợ cấp và sinh hoạt phí
đối với các đối tượng hưởng lương, phụ cấp, trợ cấp và sinh hoạt phí từ nguồn
kinh phí thuộc ngân sách Nhà nước.
2. Thông tư số 22/2019/TT-BTTTT ngày
31/12/2019 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về tiêu chí chức năng, tính năng kỹ thuật của Cổng Dịch vụ công và Hệ thống
thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh
a) Hiệu lực thi hành: 20/02/2019.
b) Phạm vi điều chỉnh/ Nội dung:
- Thông tư này quy định các tiêu chí thống nhất
về chức năng, tính năng kỹ thuật trong xây dựng Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông
tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh.
- Chức năng, tính năng kỹ thuật quy định trong
Thông tư này là cơ bản và tối thiểu, các bộ, tỉnh có thể yêu cầu thêm chức
năng, tính năng khác khi xây dựng Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa
điện tử để đáp ứng yêu cầu sử dụng và đặc thù của mình.
- Nghị định quy định thống nhất trong xây dựng cổng và hệ thống
thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh. Cụ thể một số nội dung:
Tuân thủ quy định về xây dựng Cổng Dịch vụ
công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh theo Điều 25, Nghị
định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018.
Tuân thủ các quy định về việc cung cấp dịch vụ
công trực tuyến và bảo đảm khả năng truy cập thuận tiện đối với trang thông tin
điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.
Tuân thủ các quy định đối với Cổng Dịch vụ
công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh trong việc thực hiện
cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính.
Bảo đảm khả năng kết nối với hệ thống thông tin
của các doanh nghiệp bưu chính phục vụ việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải
quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính, hệ thống thông tin quản lý Danh
mực điện tử dùng chung của các cơ quan nhà nước phục vụ phát triển Chính phủ điện
tử của Việt Nam và Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, hệ thống thu
thập, đánh giá việc sử dụng thông tin và dịch vụ công trực tuyến của Bộ Thông
tin và Truyền thông.
- Tiêu chí bảo đảm an toàn thông tin
Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa
điện tử cấp bộ, cấp tỉnh phải tuân thủ theo quy định của pháp luật về bảo đảm
an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ tại Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày
01/7/2016 của Chính phủ về đảm bảo an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ,
Thông tư số 03/2017/TT-BTTTT ngày
24/4/2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết và hướng
dẫn một số điều của Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày
01/7/2016 của Chính phủ về đảm bảo an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ và
Tiêu chuẩn quốc gia - Công nghệ thông tin - Các kỹ thuật an toàn - Yêu cầu cơ bản
về an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ (TCVN 11930:2017).
Đối với Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông
tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh có cấp độ 3 trở lên, yêu cầu phải triển
khai phương án giám sát theo quy định của pháp luật trước khi đưa vào khai
thác, sử dụng; Thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin trước
khi đưa hệ thống vào vận hành, khai thác sử dụng và định kỳ kiểm tra, đánh giá
hoặc đột xuất khi có yêu cầu theo quy định của pháp luật.
B. Lĩnh vực
pháp luật: Doanh nghiệp
3. Nghị định số 07/2020/NĐ-CP ngày 05/01/2020
của Chính phủ về Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện
Hiệp định Thương mại Tự do ASEAN – Hồng Kông, Trung Quốc giai đoạn 2019 – 2022.
a) Hiệu lực thi hành: 20/02/2020.
b) Phạm vi điều chỉnh/ Nội dung: Nghị
định này quy định thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực
hiện Hiệp định Thương mại Tự do ASEAN – Hồng Kông, Trung Quốc giai đoạn 2019 -
2022 (AHKFTA) và điều kiện được hưởng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt
theo Hiệp định này.
c) Đối tượng áp dụng: Người nộp thuế theo quy định của Luật Thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu; Cơ quan hải quan, công chức hải quan; Tổ chức, cá nhân có
quyền và nghĩa vụ liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
Điều kiện áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt:
- Thuộc Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt ban hành kèm theo Nghị định
này.
- Được nhập khẩu từ các nước là thành viên của Hiệp định Hiệp định
Thương mại Tự do ASEAN – Hồng Kông, Trung Quốc giai đoạn 2019 - 2022 (gồm các
quốc gia và vùng lãnh thổ ban hành kèm theo Nghị định này).
- Được vận chuyển trực tiếp từ nước xuất khẩu tại khoản 2 Điều này theo
quy định của Hiệp định AHKF và quy định của Bộ Công Thương.
- Đáp ứng các quy định vể xuất xứ hàng hóa và có Giấy chứng nhận xuất xứ
hàng hóa (C/O) mẫu AHK theo quy định của Hiệp định AHKFTA và quy định của Bộ
Công Thương.
C.
Lĩnh vực pháp luật: Bảo hiểm – Y tế
4. Quyết định số 38/2019/QĐ-TTg ngày
31/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định
số 60/2015/QĐ-TTg ngày 27/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý tài
chính về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và chi phí quản
lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
a) Hiệu
lực thi hành: 20/02/2020.
Các quy định tại Quyết định này được áp dụng từ năm tài chính 2019.
b) Phạm vi điều chỉnh/ Nội dung: Quyết
định này sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 60/2015/QĐ-TTg ngày
27/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ. Một số nội dung nổi bật:
- Bổ sung Điểm d Khoản 2 Điều
1: Cơ quan, tổ chức thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được
giao tổ chức thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ, giải quyết chế độ bảo hiểm tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các nhiệm vụ liên quan đến quản lý, sử dụng
quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Sửa đổi, bổ sung Điểm c Khoản
1 Điều 2 như sau: Cơ quan bảo hiểm xã hội các cấp, tổ chức thuộc
ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được giao tổ chức thực hiện nhiệm vụ tiếp
nhận hồ sơ, giải quyết bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, chế độ bảo
hiểm thất nghiệp và các nhiệm vụ liên quan đến quản lý, sử dụng quỹ bảo hiểm
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, quỹ bảo hiểm thất nghiệp mở tài khoản tiền
gửi không kỳ hạn để phản ánh các khoản thu, chi về chi phí quản lý và các quỹ của
đơn vị. Tiền lãi phát sinh trên tài khoản này được sử dụng bổ sung nguồn chi
phí quản lý và các quỹ của đơn vị.
- Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều
7 như sau: Số quyết toán thu tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, bảo hiểm thất nghiệp là số tiền thực thu, gồm: số tiền đóng của người
tham gia, số tiền ngân sách nhà nước đóng, hỗ trợ mức đóng và số tiền lãi chậm
đóng (nếu có). Đối với chi phí quản lý được cấp có thẩm quyền giao trong năm,
các đơn vị sử dụng và quyết toán theo chế độ quy định. Phần chênh lệch giữa dự
toán chi phí quản lý được giao và mức chi phí quản lý theo tỷ lệ tính trên số
thực thu, thực chi được bù trừ vào dự toán chi phí quản lý năm sau.
c) Điều khoản thi hành:
- Bộ trưởng Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn Khoản 1, Khoản 4,
Điểm a Khoản 5, Điểm b Khoản 9 Điều 1 Quyết định này.
- Các Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan, Chủ tịch Hội đồng
quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
D. Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường
5. Thông tư số 25/2019/TT-BTNMT ngày
31/12/2019 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết thi hành một số điều
của Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13/5/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của các nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật bảo vệ môi
trườngvà quy định quản lý hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường.
a) Hiệu lực thi hành: 15/02/2020.
b) Phạm
vi điều chỉnh/ Nội dung:
Thông tư này quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số
40/2019/NĐ-CP ngày 13/5/2019 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
các nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật bảo vệ môi trường và
quy định quản lý hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường.
Các nội dung quy định chi tiết bao gồm: khoản 2a Điều 12 Nghị định số
18/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số
40/2019/NĐ-CP; điểm a khoản 4 Điều 14 Nghị định số 18/2015/NĐ-CP được sửa đổi,
bổ sung tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 40/2019/NĐ-CP; điểm b khoản 4 Điều 16b
Nghị định số 18/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số
40/2019/NĐ-CP; điểm b khoản 5 Điều 17 Nghị định số 18/2015/NĐ-CP được sửa đổi,
bổ sung tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 40/2019/NĐ-CP; điểm a khoản 1 Điều 14b
Nghị định số 19/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 13 Điều 2 Nghị định
số 4p/2019/NĐ-CP; khoản 4 Điều 44 Nghị định số 19/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ
sung tại khoản 23 Điều 2 Nghị định số 40/2019/NĐ-CP; khoản 3 Điều 23 Nghị định
số 38/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 10 Điều 3 Nghị định số
40/2019/NĐ-CP; khoản 10 Điều 56b Nghị định số 38/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ
sung tại khoản 30 Điều 3 Nghị định số 40/2019/NĐ-CP; khoản 3 Điều 59 Nghị định
số 38/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 33 Điều 3 Nghị định số
40/2019/NĐ-CP; khoản 2 Điều 5 Nghị định số 40/2019/NĐ-CP.
c) Điều khoản chuyển tiếp
- Hồ sơ đã được tiếp nhận trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành
thì tiếp tục được giải quyết theo quy định của pháp luật tại thời điểm tiếp nhận,
trừ trường hợp tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ có yêu cầu thực hiện theo quy định
của Thông tư này.
- Trường hợp cơ sở khai thác khoáng sản đã được phê duyệt báo cáo đánh
giá tác động môi trường hoặc xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường nhưng chưa có
phương án cải tạo, phục hồi môi trường là một phần trong báo cáo đánh giá tác động
môi trường hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt phương án cải tạo, phục hồi môi trường xem xét, phê duyệt theo đề nghị của
chủ dự án, cơ sở theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 7 Nghị định
19/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 2 Nghị định số
40/2019/NĐ-CP.
Văn phòng Ban.